Danh mục

CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP – PHẦN 2

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.62 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là hiện tượng có khí trong khoang màng phổi do nhiều nguyên nhân. + Tràn khí màng phổi nội khoa (tràn khí màng phổi tự phát): - Tràn khí màng phổi tự phát tiên phát: - Tràn khí màng phổi tự phát thứ phát: là biến chứng của một bệnh hô hấp, ví dụ: lao phổi, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi tụ cầu... + Tràn khí màng phổi ngoại khoa: chấn thương ngực, vết thương ngực hở. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP – PHẦN 2 CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP – PHẦN 2 5. Hội chứng tràn khí màng phổi. 5.1. Định nghĩa: Là hiện tượng có khí trong khoang màng phổi do nhiều nguyên nhân. + Tràn khí màng phổi nội khoa (tràn khí màng phổi tự phát): - Tràn khí màng phổi tự phát tiên phát: - Tràn khí màng phổi tự phát thứ phát: là biến chứng của một bệnh hô hấp, ví dụ: lao phổi, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, vi êm phổi tụ cầu... + Tràn khí màng phổi ngoại khoa: chấn thương ngực, vết thương ngực hở. 5.2. Triệu chứng: 5.2.1. Tràn khí màng phổi thể toàn bộ: * Triệu chứng lâm sàng: + Toàn thân: Phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tràn khí, có thể có tình trạng sốc, suy hô hấp, trụy tim mạch... + Cơ năng: Đau ngực đột ngột, dữ dội (đau như xé ngực). Ho khan, khó thở nhanh nông (tùy mức độ tràn khí màng phổi). + Thực thể: - Lồng ngực bên tràn khí giãn căng vồng, giảm cử động thở. - Tam chứng Gaillard: rung thanh giảm hoặc mất, gõ vang trống, nghe thấy mất rì rào phế nang. - Hội chứng bình kim khí (nghe thấy tiếng thổi bình kim khí và tiếng lanh tanh kim khí trong tràn khí màng phổi hở hoặc thể van). - Tràn khí màng phổi bên phải gõ vang ở vùng trước gan, nếu ở bên trái gõ vang ở diện đục của tim. - Đo áp lực khoang màng phổi bằng bơm tiêm thủy tinh: . Tràn khí màng phổi hở: khi đâm kim vào khoang màng phổi thấy nòng bơm tiêm thủy tinh đứng yên vị trí ban đầu, áp lực trong khoang màng phổi bằng áp lực khí quyển. . Tràn khí màng phổi kín: khi kéo nòng bơm tiêm thấy bị hút vào, áp lực trong khoang màng phổi thấp hơn áp lực khí quyển. . Tràn khí màng phổi thể van: nòng bơm tiêm bị đẩy ra, lỗ thủng ở màng phổi tạng giống như van một chiều, chỉ cho không khí vào khoang màng phổi, làm cho khí bị nén dần vào khoang màng phổi, áp lực trong khoang màng phổi cao hơn áp lực khí quyển. - Đo áp lực khoang màng phổi bằng máy Kuss: áp lực âm bằng tràn khí kín. Áp lực bằng không bằng tràn khí hở. Áp lực dương bằng tràn khí thể van. * X quang: Giúp xác định chẩn đoán và theo dõi tiến triển. Vùng tràn khí quá sáng, không có vân phổi, phổi bị co lại phía rốn phổi, trông thấy đường viền màng phổi, lồng ngực giãn rộng, tim và trung thất bị đẩy sang bên đối diện, cơ hoành hạ thấp. 2.2. Tràn khí màng phổi khu trú. 2.2.1. Triệu chứng toàn thân và cơ năng: Kín đáo, không khó thở, chỉ có đau tức ngực nhẹ. 2.2.2. Triệu chứng thực thể: Tam chứng Gaelard khu trú, khó phát hiện. 2.2.3. X quang: Là xét nghiệm chính giúp chẩn đoán tràn khí màng phổi cục bộ, cần phân biệt với một hang lớn ở phổi. Tràn khí màng phổi cục bộ: góc tiếp xúc với thành ngực là một góc nhọn; đối với hang lớn ở phổi: góc tiếp xúc với thành ngực là góc tù (dấu hiệu Bernou). Tràn khí màng phổi Hang lớn Hình 6.27: Dấu hiệu Bernou. 6. Hội chứng tràn khí-tràn dịch màng phổi phối hợp. 6.1. Triệu chứng thực thể: + Phía trên khám thấy tam chứng Gaillard. + Phía dưới có hội chứng 3 giảm. + Lắc có tiếng óc ách (dấu hiệu lắc Hippocrat hoặc Chauffard). 6.2. X quang: Có hình mức khí-dịch ở khoang màng phổi. Khi chiếu điện, lắc bệnh nhân có thể thấy mức dịch sóng sánh 6.3. Nguyên nhân: + Tràn khí màng phổi tự phát kèm chảy máu trong khoang màng phổi (do đứt dây chằng đỉnh phổi). + Viêm phổi do tụ cầu. + Vỡ ổ áp xe vào khoang màng phổi. + Nhiễm khuẩn sau tràn dịch màng phổi thanh tơ. + Do chấn thương, vết thương thấu phổi gây tràn khí và máu màng phổi. Hình 6.28: tràn dịch màng phổi phối hợp tràn khí màng phổi. 7. Hội chứng trung thất. 7.1. Định nghĩa: Hội chứng trung thất là tập hợp các triệu chứng lâm sàng-X quang khi các cơ quan trong trung thất bị chèn ép hoặc tổn thương. 7.2. Một số đặc điểm giải phẫu định khu trung thất: + Trung thất là một vùng nằm giữa lồng ngực. Giới hạn hai bên bởi phổi và màng phổi, trên là khe cổ ngực, dưới là cơ hoành, trước là xương ức và phía sau là cột sống lưng và rãnh sườn cột sống. + Phân chia trung thất: - Trung thất trước: ở trước khí quản và tim. - Trung thất giữa: ở trên tương ứng với mặt phẳng đi qua khí quản và phế quản gốc hai bên, ở dưới là tim. - Trung thất sau: ở sau khí quản và tim. Mỗi vùng lại được chia làm 3 tầng: trên, giữa và dưới. Hình 6.29: Phân chia trung thất. - Trung thất trên ở trên đường kẻ đi qua bờ dưới của đốt sống lưng IV, qua bờ trên của quai động mạch chủ tới cán xương ức. - Trung thất giữa: từ trung thất trên đến đường thẳng đi qua phía dưới nơi phân chia của khí quản. - Trung thất dưới: từ trung thất giữa đến cơ hoành. Tùy theo bệnh lý ở từng vùng trung thất, mà có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và X quang khác nhau . 7.3. Lâm sàng: Là b ...

Tài liệu được xem nhiều: