Các hợp chất Flavone glycoside phân lập từ lá cây lãnh công bắc (Fissistigma tonkinensis)
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 758.24 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Loài Fissitigmatonkinensis (lãnh công bắc hay cách thư Bắc bộ) là một loài thân gỗ nhỏ. Theo y học cổtruyền, phần vỏrễ loài này thường được dùng để chữa viêm khớp dạng thấp, gãy xương và đau khớp. Bài viết tập trung nghiên cứu thành phần hóa học của dịch chiết metanol của lá cây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hợp chất Flavone glycoside phân lập từ lá cây lãnh công bắc (Fissistigma tonkinensis) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 CÁC HỢP CHẤT FLAVONE GLYCOSIDE PHÂN LẬP TỪ LÁ CÂY LÃNH CÔNG BẮC (FISSISTIGMA TONKINENSIS) FLAVONE GLYCOSIDES CONSTITUENTS FROM THE LEAVES OF FISSISTIGMA TONKINENSIS (FIN. & GAGNEP.) MERR Phạm Thị Thắm1,*, Phạm Thế Chính2, Nguyễn Hà Thanh3, Phạm Thị Thu Giang1, Đàm Xuân Thắng1, Nguyễn Thị Kim An1 DOI: https://doi.org/10.57001/huih5804.2023.179 TÓM TẮT 1. GIỚI THIỆU Loài Fissitigma tonkinensis (lãnh công bắc hay cách thư Bắc bộ) là một loài thân gỗ nhỏ. Theo Chi Fissistigma, thuộc họ Annonaceae, bao y học cổ truyền, phần vỏ rễ loài này thường được dùng để chữa viêm khớp dạng thấp, gãy xương gồm 76 loài dây leo hoặc thân gỗ nhỏ, phân bố và đau khớp. Cây lãnh công bắc được phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Thái Nguyên, Lai chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á [1]. Ở Việt Nam Châu, Hà Giang, Phú Thọ, Quảng Ninh [1]. Cho đến nay, trên thế giới và trong nước vẫn chưa có và Trung Quốc, một số loài thuộc chị này từ lâu công bố nào về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của loài này. Trong nghiên cứu đã được sử dụng trong dân gian để điều trị này, chúng tôi tập trung nghiên cứu thành phần hóa học của dịch chiết metanol của lá cây. Từ cặn viêm khớp dạng thấp, gãy xương và đau khớp. chiết methanol của lá loài lãnh công bắc, 6 hợp chất khung flavone glycoside đã được phân lập. Loài Fissitigma tonkinensis (tên tiếng việt là Cấu trúc của chúng được xác định là: kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl (1→6)-β-D- Lãnh công bắc hay còn gọi là Cách thư Bắc bộ) galactopyranoside (1), kaempferol 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-galactopyranoside là loài thân gỗ nhỏ. Theo y học cổ truyền, phần (2), rhamnetin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside (3), Isoquercitrin (4), vỏ rễ loài này thường được dùng bó gãy xương. kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside (5), quercitrin (6) bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân một Loài này phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc chiều (1D NMR) và hai chiều (2D NMR), so sánh với dữ liệu được công bố. như Thái Nguyên, Lai Châu, Hà Giang, Phú Thọ, Từ khóa: Annonaceae; Fissitigma tonkinensis; Flavone glycosides; Kaempferol; Rhamnetin; Quảng Ninh, thường mọc tự nhiên ở ven rừng Quercitrin. thứ sinh [1]. Các hợp chất phân lập từ chi Fissistigma đã được công bố chủ yếu thuộc ABSTRACT khung phenolic [2], triterpenoid [3], alkaloid [4]. Fissitigma tonkinensis is a small woody species. According to traditional medicine, the root bark Các hợp chất này thể hiện nhiều hoạt tính đa of this species is often used to bundle broken bones. This species is distributed in Quang Ninh, often dạng: kháng viêm, kháng u, bảo vệ tim mạch, growing naturally in the margins of secondary forests [1]. So far, there have been no announcements chống ôxy hóa [5, 6]. Tuy nhiên, cho đến nay, on the chemical composition and biological activity of this species. In this paper, phytochemical trên thế giới và trong nước chưa có công bố nào constituents of the methanol extract of the leaves of the F. tonkinensis were studied. Six flavone về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học glycoside compounds were isolated by the combination of various chromatographic methods. The của loài này. Trong nghiên cứu này, từ cặn chiết chemical structures of these compounds were identified to be kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl methanol của lá loài Lãnh công bắc 6 hợp chất (1→6)-β-D-galactopyranoside (1), kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D- khung flavone glycoside đã được phân lập và galactopyranoside (2), rhamnetin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside (3), xác định cấu trúc. isoquercitrin (4), kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside (5), quercetin (6) by analyzing one 2. THỰC NGHIỆM dimensional (1D) and two dimensional (2D) nuclear magnetic resonance spectroscopy (NMR) in comparison with the corresponding data reported in the previous literature. 2.1. Thiết bị nghiên cứu Từ khóa: Annonaceae; Fissitigma tonkinensis; Flavone glycosides; Kaempferol; Rhamnetin; Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) được đo Quercitrin. trên thiết bị Bruker 600MHz spectrometer, Viện Hóa học, VAST. Sắc ký lỏng điều chế 1 Trường Đại học Công nghiệp Hà Nôi (Preparative HPLC) được thực hiện trên thiết bị 2 Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên Agilent 1100 system [ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hợp chất Flavone glycoside phân lập từ lá cây lãnh công bắc (Fissistigma tonkinensis) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 CÁC HỢP CHẤT FLAVONE GLYCOSIDE PHÂN LẬP TỪ LÁ CÂY LÃNH CÔNG BẮC (FISSISTIGMA TONKINENSIS) FLAVONE GLYCOSIDES CONSTITUENTS FROM THE LEAVES OF FISSISTIGMA TONKINENSIS (FIN. & GAGNEP.) MERR Phạm Thị Thắm1,*, Phạm Thế Chính2, Nguyễn Hà Thanh3, Phạm Thị Thu Giang1, Đàm Xuân Thắng1, Nguyễn Thị Kim An1 DOI: https://doi.org/10.57001/huih5804.2023.179 TÓM TẮT 1. GIỚI THIỆU Loài Fissitigma tonkinensis (lãnh công bắc hay cách thư Bắc bộ) là một loài thân gỗ nhỏ. Theo Chi Fissistigma, thuộc họ Annonaceae, bao y học cổ truyền, phần vỏ rễ loài này thường được dùng để chữa viêm khớp dạng thấp, gãy xương gồm 76 loài dây leo hoặc thân gỗ nhỏ, phân bố và đau khớp. Cây lãnh công bắc được phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Thái Nguyên, Lai chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á [1]. Ở Việt Nam Châu, Hà Giang, Phú Thọ, Quảng Ninh [1]. Cho đến nay, trên thế giới và trong nước vẫn chưa có và Trung Quốc, một số loài thuộc chị này từ lâu công bố nào về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của loài này. Trong nghiên cứu đã được sử dụng trong dân gian để điều trị này, chúng tôi tập trung nghiên cứu thành phần hóa học của dịch chiết metanol của lá cây. Từ cặn viêm khớp dạng thấp, gãy xương và đau khớp. chiết methanol của lá loài lãnh công bắc, 6 hợp chất khung flavone glycoside đã được phân lập. Loài Fissitigma tonkinensis (tên tiếng việt là Cấu trúc của chúng được xác định là: kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl (1→6)-β-D- Lãnh công bắc hay còn gọi là Cách thư Bắc bộ) galactopyranoside (1), kaempferol 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-galactopyranoside là loài thân gỗ nhỏ. Theo y học cổ truyền, phần (2), rhamnetin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside (3), Isoquercitrin (4), vỏ rễ loài này thường được dùng bó gãy xương. kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside (5), quercitrin (6) bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân một Loài này phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc chiều (1D NMR) và hai chiều (2D NMR), so sánh với dữ liệu được công bố. như Thái Nguyên, Lai Châu, Hà Giang, Phú Thọ, Từ khóa: Annonaceae; Fissitigma tonkinensis; Flavone glycosides; Kaempferol; Rhamnetin; Quảng Ninh, thường mọc tự nhiên ở ven rừng Quercitrin. thứ sinh [1]. Các hợp chất phân lập từ chi Fissistigma đã được công bố chủ yếu thuộc ABSTRACT khung phenolic [2], triterpenoid [3], alkaloid [4]. Fissitigma tonkinensis is a small woody species. According to traditional medicine, the root bark Các hợp chất này thể hiện nhiều hoạt tính đa of this species is often used to bundle broken bones. This species is distributed in Quang Ninh, often dạng: kháng viêm, kháng u, bảo vệ tim mạch, growing naturally in the margins of secondary forests [1]. So far, there have been no announcements chống ôxy hóa [5, 6]. Tuy nhiên, cho đến nay, on the chemical composition and biological activity of this species. In this paper, phytochemical trên thế giới và trong nước chưa có công bố nào constituents of the methanol extract of the leaves of the F. tonkinensis were studied. Six flavone về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học glycoside compounds were isolated by the combination of various chromatographic methods. The của loài này. Trong nghiên cứu này, từ cặn chiết chemical structures of these compounds were identified to be kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl methanol của lá loài Lãnh công bắc 6 hợp chất (1→6)-β-D-galactopyranoside (1), kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D- khung flavone glycoside đã được phân lập và galactopyranoside (2), rhamnetin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside (3), xác định cấu trúc. isoquercitrin (4), kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside (5), quercetin (6) by analyzing one 2. THỰC NGHIỆM dimensional (1D) and two dimensional (2D) nuclear magnetic resonance spectroscopy (NMR) in comparison with the corresponding data reported in the previous literature. 2.1. Thiết bị nghiên cứu Từ khóa: Annonaceae; Fissitigma tonkinensis; Flavone glycosides; Kaempferol; Rhamnetin; Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) được đo Quercitrin. trên thiết bị Bruker 600MHz spectrometer, Viện Hóa học, VAST. Sắc ký lỏng điều chế 1 Trường Đại học Công nghiệp Hà Nôi (Preparative HPLC) được thực hiện trên thiết bị 2 Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên Agilent 1100 system [ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Hợp chất Flavone glycoside Loài Fissitigma tonkinensis Lá cây lãnh công bắc Dịch chiết metanolTài liệu liên quan:
-
165 trang 129 0 0
-
bài tập và thực tập các phương pháp phổ
71 trang 49 1 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Tổng hợp một số amide là dẫn xuất của
69 trang 25 0 0 -
bài tập và thực tập các phương pháp phổ: phần 1
174 trang 22 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất của atranorin
40 trang 21 0 0 -
Hóa học hữu cơ - Các phương pháp tổng hợp (Tập 1): Phần 1
288 trang 20 0 0 -
Chiết xuất, phân lập một số hợp chất từ cây Thài lài trắng (Commelina diffusa Burm.f.)
8 trang 18 0 0 -
4 trang 18 0 0
-
Các hợp chất phenolic phân lập từ loài Sóc xéo Glochidion obliquum Decne
4 trang 17 0 0 -
Thành phần hóa học cao chiết n-hexan của cây đại bi (Blumea balsamifera) ở tỉnh Thừa Thiên Huế
5 trang 16 0 0