Các hợp chất plavonoit từ lá cây núc nác oroxylum indicum
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 256.06 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bốn flavonoit, chrysin, hispidulin, baicalein, oroxylin A đã được cô lập từ cặn chiết etanol của lá cây núc nác bằng phương pháp sắc kí. Cấu trúc của chúng đã được xác định bởi các dữ liệu phổ hồng ngoại và phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hợp chất plavonoit từ lá cây núc nác oroxylum indicumTạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 43 năm 2013_____________________________________________________________________________________________________________ CÁC HỢP CHẤT FLAVONOIT TỪ LÁ CÂY NÚC NÁC OROXYLUM INDICUM LÊ THỊ THU HƯƠNG*, NGUYỄN TIẾN CÔNG** , NGUYỄN VŨ MAI TRANG*** , NGUYỄN THỊ MINH TRANG*** TÓM TẮT Bốn flavonoit, chrysin, hispidulin, baicalein, oroxylin A đã được cô lập từ cặn chiếtetanol của lá cây núc nác bằng phương pháp sắc kí. Cấu trúc của chúng đã được xác địnhbởi các dữ liệu phổ hồng ngoại và phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Từ khóa: flavonoit, sắc kí cột, núc nác. ABSTRACT Flavonoid constituents from the leaves of Oroxylum indicum Four flavonoids, chrysin, hispidulin, baicalein, oroxylin A were isolated from theaqueous ethanolic extract of the leaves of Oroxylum indicum using chromatographicmethods. Their structures were identified by IR and NMR spectral data. Keywords: flavonoid, chromatography, Oroxylum indicum.1. Mở đầu Bài báo này thông báo quá trình Cây núc nác còn gọi là nam hoàng phân lập và xác định cấu trúc hóa học củabá, mộc hồ điệp, có tên khoa học là bốn hợp chất chrysin (1); hispidulin (2);Oroxylum indicum L., thuộc họ chùm ớt baicalein (3); oroxylin A (4) từ lá cây(Bignoniaceae). Cây to cao 7-12m, thân Oroxylum indicum.nhẵn, ít phân nhánh. Vỏ cây màu xám 2. Thực nghiệm và phương pháptro, mặt trong màu vàng. Lá xẻ 2-3 lần nghiên cứulông chim. Lá chét hình bầu dục, nguyên, 2.1. Mẫu thực vậtđầu nhọn. Hoa mọc thành chùm dài ở đầu Lá cây Oroxylun indicum L. đượccành, có 5 nhị. Đài hình ống, cứng, dày. thu hái ở Yên Sơn, Tuyên Quang vàoQuả nang to, bên trong chứa hạt. Cây tháng 6 năm 2011 và được định danh bởimọc hoang và được trồng ở khắp nước ta. Phạm Văn Ngọt – Bộ môn Thực vật học[2] – Trường Đại học Sư phạm TPHCM. Kết quả nghiên cứu của các nhà 2.2. Hóa chất thiết bịkhoa học trên thế giới cho thấy cây Sắc kí bản mỏng (TLC) được thựcOroxylum indicum L. chứa ancaloit, hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC –flavonoit, tanin và antraquinon [4, 6, 8]. Alufolien, Kiesel gel 60 F254 (Merck).Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thành Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại haiphần hóa học của cây này còn rất ít. bước sóng 254nm và 368nm hoặc dùng thuốc thử là H2SO4 10% được phun đều * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM lên bản mỏng, sấy khô rồi nung ở nhiệt ** TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM độ cao đến khi hiện màu. *** SV, Trường Đại học Sư phạm TPHCM92Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Thu Hương và tgk_____________________________________________________________________________________________________________ Sắc kí cột: Được tiến hành với chất Tinh thể hình kim màu vàng, phổhấp phụ là Silica gel có cỡ hạt 0,04 – IR max (KBr): 3408, 2939, 1655, 1611,0,063mm. 1576 cm-1. Phổ hồng ngoại (IR): được đo trên Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3 vàmáy FTIR-8400S-Shimadzu của Khoa MeOD) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3Hóa học, Trường Đại học Sư phạm và MeOD), xem bảng 2.TPHCM. Hợp chất 3: Baicalein Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Chất bột, màu vàng nâu, phổ IR(NMR): được đo trên máy Bruker max (KBr): 3412, 3070, 1657, 1618,DRX500 của Viện Hóa học, Viện Khoa 1585, 1504 cm-1.học và Công nghệ Việt Nam. Phổ 1H-NMR (500 MHz, MeOD) 2.3. Phân lập các chất (ppm): 6,62 (1H, s, H-8), 6,73 (1H, s, H- Phần lá cây đã phơi khô, xay nhỏ 3), 7,57 (3H, m, H-3’, H-5’ và H-4’),(2,8kg) được chiết nhiều lần với 7,98 (2H, m, H-2’ và H-6’).C2H5OH, dịch chiết được gom lại rồi cô 13 C-NMR (125 MHz, MeOD) đặc bằng máy cất quay dưới áp suất giảm (ppm): 184,2 (C-4), 165,6 (C-2), 154,9thu được 134g cặn chiết. Cặn C2H5OH (C-7), 152,2 (C-9), 148,0 (C-5), 132,9sau đó được hòa vào nước và chiết phân (C-4’), 132,8 (C-1’), 130,7 (C-6), 130,2đoạn bằng etyl axetat thu được 87g cặn. (C-3’ và C-5’), 127,4 (C-2’ và C-6’),Tiến hành sắc kí cột silica gel phần cặn 105,9 (C-10), 105,4 (C-3), 95,1 (C-8).này với hệ dung môi gradient CHCl3- Hợp chất 4: Oroxylin AMeOH (0-100% MeOH) thu được 4 phân Tinh thể màu vàng nhạt, phổ IRđoạn EA1-4. Phân đoạn EA1 sau khi tiến max (KBr): 3500, 3096, 2949, 2843,hành phân tách bằng cột silica gel với hệ 1655, 1605, 1580, 1503 cm-1.dung môi CHCl3-MeOH (50:1) thu được Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) hợp chất 1 (30mg) và hợp chất 4 (40mg). (ppm): 4,05 ( 3H, s, OCH3), 6,62 (1H, s, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hợp chất plavonoit từ lá cây núc nác oroxylum indicumTạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 43 năm 2013_____________________________________________________________________________________________________________ CÁC HỢP CHẤT FLAVONOIT TỪ LÁ CÂY NÚC NÁC OROXYLUM INDICUM LÊ THỊ THU HƯƠNG*, NGUYỄN TIẾN CÔNG** , NGUYỄN VŨ MAI TRANG*** , NGUYỄN THỊ MINH TRANG*** TÓM TẮT Bốn flavonoit, chrysin, hispidulin, baicalein, oroxylin A đã được cô lập từ cặn chiếtetanol của lá cây núc nác bằng phương pháp sắc kí. Cấu trúc của chúng đã được xác địnhbởi các dữ liệu phổ hồng ngoại và phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Từ khóa: flavonoit, sắc kí cột, núc nác. ABSTRACT Flavonoid constituents from the leaves of Oroxylum indicum Four flavonoids, chrysin, hispidulin, baicalein, oroxylin A were isolated from theaqueous ethanolic extract of the leaves of Oroxylum indicum using chromatographicmethods. Their structures were identified by IR and NMR spectral data. Keywords: flavonoid, chromatography, Oroxylum indicum.1. Mở đầu Bài báo này thông báo quá trình Cây núc nác còn gọi là nam hoàng phân lập và xác định cấu trúc hóa học củabá, mộc hồ điệp, có tên khoa học là bốn hợp chất chrysin (1); hispidulin (2);Oroxylum indicum L., thuộc họ chùm ớt baicalein (3); oroxylin A (4) từ lá cây(Bignoniaceae). Cây to cao 7-12m, thân Oroxylum indicum.nhẵn, ít phân nhánh. Vỏ cây màu xám 2. Thực nghiệm và phương pháptro, mặt trong màu vàng. Lá xẻ 2-3 lần nghiên cứulông chim. Lá chét hình bầu dục, nguyên, 2.1. Mẫu thực vậtđầu nhọn. Hoa mọc thành chùm dài ở đầu Lá cây Oroxylun indicum L. đượccành, có 5 nhị. Đài hình ống, cứng, dày. thu hái ở Yên Sơn, Tuyên Quang vàoQuả nang to, bên trong chứa hạt. Cây tháng 6 năm 2011 và được định danh bởimọc hoang và được trồng ở khắp nước ta. Phạm Văn Ngọt – Bộ môn Thực vật học[2] – Trường Đại học Sư phạm TPHCM. Kết quả nghiên cứu của các nhà 2.2. Hóa chất thiết bịkhoa học trên thế giới cho thấy cây Sắc kí bản mỏng (TLC) được thựcOroxylum indicum L. chứa ancaloit, hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC –flavonoit, tanin và antraquinon [4, 6, 8]. Alufolien, Kiesel gel 60 F254 (Merck).Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thành Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại haiphần hóa học của cây này còn rất ít. bước sóng 254nm và 368nm hoặc dùng thuốc thử là H2SO4 10% được phun đều * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM lên bản mỏng, sấy khô rồi nung ở nhiệt ** TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM độ cao đến khi hiện màu. *** SV, Trường Đại học Sư phạm TPHCM92Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Thu Hương và tgk_____________________________________________________________________________________________________________ Sắc kí cột: Được tiến hành với chất Tinh thể hình kim màu vàng, phổhấp phụ là Silica gel có cỡ hạt 0,04 – IR max (KBr): 3408, 2939, 1655, 1611,0,063mm. 1576 cm-1. Phổ hồng ngoại (IR): được đo trên Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3 vàmáy FTIR-8400S-Shimadzu của Khoa MeOD) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3Hóa học, Trường Đại học Sư phạm và MeOD), xem bảng 2.TPHCM. Hợp chất 3: Baicalein Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Chất bột, màu vàng nâu, phổ IR(NMR): được đo trên máy Bruker max (KBr): 3412, 3070, 1657, 1618,DRX500 của Viện Hóa học, Viện Khoa 1585, 1504 cm-1.học và Công nghệ Việt Nam. Phổ 1H-NMR (500 MHz, MeOD) 2.3. Phân lập các chất (ppm): 6,62 (1H, s, H-8), 6,73 (1H, s, H- Phần lá cây đã phơi khô, xay nhỏ 3), 7,57 (3H, m, H-3’, H-5’ và H-4’),(2,8kg) được chiết nhiều lần với 7,98 (2H, m, H-2’ và H-6’).C2H5OH, dịch chiết được gom lại rồi cô 13 C-NMR (125 MHz, MeOD) đặc bằng máy cất quay dưới áp suất giảm (ppm): 184,2 (C-4), 165,6 (C-2), 154,9thu được 134g cặn chiết. Cặn C2H5OH (C-7), 152,2 (C-9), 148,0 (C-5), 132,9sau đó được hòa vào nước và chiết phân (C-4’), 132,8 (C-1’), 130,7 (C-6), 130,2đoạn bằng etyl axetat thu được 87g cặn. (C-3’ và C-5’), 127,4 (C-2’ và C-6’),Tiến hành sắc kí cột silica gel phần cặn 105,9 (C-10), 105,4 (C-3), 95,1 (C-8).này với hệ dung môi gradient CHCl3- Hợp chất 4: Oroxylin AMeOH (0-100% MeOH) thu được 4 phân Tinh thể màu vàng nhạt, phổ IRđoạn EA1-4. Phân đoạn EA1 sau khi tiến max (KBr): 3500, 3096, 2949, 2843,hành phân tách bằng cột silica gel với hệ 1655, 1605, 1580, 1503 cm-1.dung môi CHCl3-MeOH (50:1) thu được Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) hợp chất 1 (30mg) và hợp chất 4 (40mg). (ppm): 4,05 ( 3H, s, OCH3), 6,62 (1H, s, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ hóa học Hóa phân tích Hợp chất plavonoit Lá cây núc nác Oroxylum indicum Phương pháp sắc kíGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng hợp và tác dụng sinh học của một số dẫn chất của Hydantoin
6 trang 204 0 0 -
Giáo trình Hóa phân tích: Phần 2 - ĐH Đà Lạt
68 trang 169 0 0 -
130 trang 134 0 0
-
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho sinh viên chuyên Hóa): Phần 1
86 trang 115 0 0 -
Giáo trình Hóa phân tích: Phần 2
66 trang 102 0 0 -
115 trang 75 0 0
-
Từ điển Công nghệ hóa học Anh - Việt: Phần 1
246 trang 47 0 0 -
Báo cáo thực hành: Hóa phân tích
27 trang 46 0 0 -
Thiết bị công nghệ hóa học (Tập 10): Phần 1
220 trang 44 0 0 -
25 trang 42 0 0