Mụn trứng cá đột ngột (acne fulminans):-AndrogentácđộngtrêndaquacácdẩnxuấtDHEA-S(dehydroepiandrosterone sulphate) và androstenedione. Trên da, steroid sulphatase chuyển hóa DHEA-S thành DHEA; 3β-hydroxysteroid dehydrogenase / D5/4isomerase 3 chuyển DHEA thành androstenedione và 17β-hydroxysteroid dehydrogenase chuyển hóa testosterone thành androstenedione.Cuối cùng, 3α-hydroxysteroid dehydrogenase dị hóa androgen hoạt hóa thành các hợp chất không gắn kết với thụ thể androgen. Sự hiện diện thụ thể androgen tim thấy trên thượng bì và nang lông tế bào sừng, tế bào tiết bã của tuyến bã, tế bào tuyến mồ hôi, tế bào của nhú bì, nguyên bào sợi ở bì, tế bào nội mô mạch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC HORMONE SINH DỤC (Kỳ 2) CÁC HORMONE SINH DỤC (Kỳ 2) 1.4.Mụn trứng cá đột ngột (acne fulminans): -Androgen tác động trên da qua các dẩn xuất DHEA-S(dehydroepiandrosterone sulphate) và androstenedione. Trên da, steroid sulphatasechuyển hóa DHEA-S thành DHEA; 3β-hydroxysteroid dehydrogenase / D5/4-isomerase 3 chuyển DHEA thành androstenedione và 17β-hydroxysteroiddehydrogenase chuyển hóa testosterone thành androstenedione. Cuối cùng, 3α-hydroxysteroid dehydrogenase dị hóa androgen hoạt hóathành các hợp chất không gắn kết với thụ thể androgen. Sự hiện diện thụ thểandrogen tim thấy trên thượng bì và nang lông tế bào sừng, tế bào tiết bã của tuyếnbã, tế bào tuyến mồ hôi, tế bào của nhú bì, nguyên bào sợi ở bì, tế bào nội mômạch máu, tế bào hắc tố vùng sinh dục. -Mụn trứng cá đột ngột có liên quan với cường androgen, là hiện diện củađáp ứng miễn dịch bất thường trong mụn trứng cá. Testosterone làm tăng kíchthước tuyến bã và cũng làm tăng đậm độ quần thể propionibacterium acnes. *Bệnh cảnh da: Đặc trưng bởi bệnh lý cấp tính, sốt, bệnh cảnh cơ-xương. Khởi phát cấptính với các nốt và mảng viêm, nhanh chóng hóa mủ, tạo thành loét xuất huyết,lành để lại các sẹo teo da rộng tại vị trí của vết loét. Thường xảy ra ở người trẻ, cótiền căn mụn trứng cá nhẹ hoặc trung bình. Bệnh nhân có các triệu chứng toànthân như sốt, mệt mỏi, đau khớp, đau cơ. Tổn thương giống viêm xương-tủyxương, ly giải xương cũng đã được báo cáo. *Điều trị: Glucocorticoids đường toàn thân là trị liệu rất hiệu quả để kiểmsoát tình trạng da và triệu chứng cơ-xương; kèm theo kháng sinh (clindamycine,tetracycline, erythromycine), kháng viêm (Diclofenac). Cải thiện các triệu chứngda và cơ-xương sau nhiều tháng. 2- Tăng Androgen ở Nữ giới (androgen excess in the female): 2.1.Tăng tiết chất bã (seborrhoea): -Tăng tiết chất bã do gia tăng hoạt động của tuyến bã từ kích thích củaanddrogen, rất thường gặp và kết hợp với mụn trứng cá. -Chẩn đoán tăng tiết chất bã chủ yếu dựa vào lâm sàng. Điều trị đặc hiệutăng tiết chất bã thì không cần thiết; dùng chất kháng androgen để làm giảm lipidtrên bề mặt da. 2.2.Mụn trứng cá (acne): -Tăng chuẩn độ androgen gặp trong 30-90% phụ nữ bị mụn trứng cá; mụntrứng cá ở tuổi < 20 có liên quan đến tăng androgen. -Mụn trứng cá thường xảy ra ở mặt, sau đó là cổ, lưng, ngực. Đa dạng: cồi,sẩn , mụn mủ, nốt, nang… -Điều trị dạng thuốc ngừa thai uống kết hợp giữa estrogen (ethinylestradiol) và gestagen (cyproterone acetate, drospirenone, levonorgestrel,desogestrel), giúp cải thiện 50% tổn thương viêm (dùng trong 6 tháng) . Các khángandrogen khác: buserelin, flutamide (đối vận thụ thể androgen không là steroids),spironolactone. 2.3.Chứng rậm lông (hirsutism): -Nguyên nhân chính của chứng rậm lông là hội chứng buồng trứng đa nang(PCOS). Rậm lông tự phát là chứng rậm lông mà có chức năng buồng trứng vànồng độ androgen tuần hoàn bình thường. Rậm lông có thể xuất hiện trong bệnh tocực, hội chứng Cushing, do thuốc (minoxidil, diazoxide, phenytoin, cyclosporine,danazol). -Lâm sàng là sự gia tăng lông ở mặt và cơ thể (vùng râu, phần trên thân,bụng dưới, đùi). -Điều trị: nếu do các bất thường hormone thì cần điều chỉnh lại cho bìnhthường. Các sản phẩm thuốc ngừa thai uống có chứa các thành phần estrogen-progestin là liệu pháp đầu tay; cyproterone acetate (kháng androgen) kết hợp vớiethinyl estradiol cũng được sử dụng. Chất chủ vận GnRH tác dụng kéo dài dùng trong trường hợp nặng.Corticosteroids dùng trên bệnh nhân tăng hoạt tính adrenocortical (tăng DHEA-Strường diễn). Eflornithine (gây ức chế nguồn decarboxylase, làm giảm sự dài racủa giai đoạn tăng trưởng), dùng dạng cream 13,9% thoa tại chỗ ± Laser liệu pháp. 2.4.Rụng tóc do androgen: Rụng tóc ở nữ giới (FPHL, female pattern hair loss) cũng giống như ở namgiới. Thường gặp ở người nữ cường androgen, cần tìm nguyên nhân di truyền.Rụng tóc kết hợp rậm lông và mụn trứng cá gặp trong một số it trường hợp. -Lâm sàng: FPHL thường xảy ra sau nhiều thập niên cuộc sống, đặc trưngbởi thưa tóc lan tỏa ở vùng trán và vùng đỉnh của da đầu và đi từ trung tâm ra.Rụng tóc hoàn toàn hiếm gặp trên phụ nữ FPHL tiền mãn kinh; rụng tóc ở ngườimãn kinh tương tự rụng tóc ở nam giới. -Điều trị: Estrogen thoa tại chỗ có thể dùng, nhưng ít hiệu quả. Finasteridecũng có hiệu lực kém trong một số nhỏ trường hợp cường androgen ở nữ giớiFPHL. Cyproterone cũng không hơn placebo trong một nghiên cứu có đối chứng(Birch, 2006). ...