Danh mục

CÁC KỸ THUẬT MIỄN DỊCH THƯỜNG DÙNG – PHẦN 1

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 175.95 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu các kỹ thuật miễn dịch thường dùng – phần 1, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC KỸ THUẬT MIỄN DỊCH THƯỜNG DÙNG – PHẦN 1 CÁC KỸ THUẬT MIỄN DỊCH THƯỜNG DÙNG – PHẦN 1 Ngày nay, kỹ thuật miễn dịch dùng trong lâm sàng rất phong phú và đa dạng,vì thế mà các nhà lâm sàng rõ ràng là cũng nên có một số kiến thức nhất định vềnhững kỹ thuật này, tối thiểu là cũng phải nắm được độ chính xác và độ tin cậycủa kỹ thuật mà mình yêu cầu. Mục đích của chúng tôi trong ch ương trình này lànhằm giới thiệu những nguyên lý của các kỹ thuật miễn dịch lâm sàng đang đượcdùng phổ biến ở các cơ sở chẩn đoán và điều trị trên thế giới; đồng thời nêu lênmột số nhận định của chúng tôi về những khó khăn trong khi phân tích kết quả đạtđược. Các thử nghiệm la-bô cũng được phân cấp độ tùy theo giá trị của chúng đốivới từng trường hợp bệnh nhân cụ thể. Một số thử nghiệm được xếp vào loại cầnthiết (essential) cho chẩn đoán hoặc theo dõi, một số thuộc loại tùy chọn (optional)nhưng có ích và số còn lại là loại chỉ để nghiên cứu. Một số xét nghiệm sẽ trở nênvô ích nếu chúng ta yêu cầu không đúng lúc, đúng chỗ. Các phân chia như trên củachúng tôi sẽ giúp các nhà lâm sàng có được chỉ định thích hợp cho mỗi thửnghiệm. Trong chương này, chúng tôi cũng không mô tả chi tiết phương pháp tiếnhành kỹ thuật vì đó là nội dung của các sách chuyên đề về kỹ thuật miễn dịch màchúng tôi dự kiến cho xuất bản trong nay mai. Có ba nhóm kỹ thuật đã được xây dựng để đánh giá năng lực miễn dịch củacác bộ phận riêng lẻ trong đáp ứng miễn dịch. Các yếu tố dịch thể nhưimmunoglobulin, kháng thể, các thành phần bổ thể và các protein đặc hiệu khácđều có thể định lượng được chính xác. Giới hạn bình thường cho các yếu tố này sẽđược trình bày và kết quả sẽ được phân tích theo lâm sàng một cách dễ hiểu. Ngược lại,các thử nghiệm về các thành phần tế bào thì khó thực hiện hơn cũng như khó phân tíchhơn. Chưa có kỹ thuật nào được gọi là chuẩn đối với phương pháp đánh giá tế bào, vìthế mà ở mỗi la-bô người ta thường làm một cách khác nhau. Để cho việc phân tích kếtquả được tốt, cần phải có liên hệ chặt chẽ giữa các nhà miễn dịch và nhà lâm sàng. Cácthử nghiệm in vivo nhằm đánh giá cả yếu tố dịch thể lẫn tế bào có giá trị khi khảo sátthiếu hụt miễn dịch và quá mẫn nhưng rất khó chuẩn hóa. 12.1. Định lượng immunoglobulin và các protein đặc hiệu khác Định lượng immunoglobulin (Ig) tỏ ra rất cần thiết đối với những bệnh nhânnhiễm trùng nặng hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần cũng như đối với những bệnh nhânrối loạn tăng sinh lympho. Việc định lượng nhiều lần có thể giúp chúng ta phânbiệt thiếu hụt miễn dịch thoáng qua và thường xuyên cũng như giúp chúng ta theodõi điều trị trong bệnh tăng sinh lymphô. Việc định lượng này tỏ ra có ích đối vớicác bệnh cảnh có giảm gammaglobulin máu như nhiễm trùng HIV, bệnh gan vàSLE.Hình 12.1. Sơ đồ minh họa các điểm cân đối của tỉ lệ kháng n guyên – kháng thểđể có thể tạo tủa. Khi thừa kháng nguyên hoặc kháng thể thì ít liên kết chéo xảy ranên tủa rất ít hoặc không có. Kỹ thuật thường được dùng phổ biến nhất là miễn dịch kết tủa(immunoprecipitation). Tủa miễn dịch được hình thành khi kháng nguyên vàkháng thể kết tủa tương ứng cùng hiện diện với nồng độ tương ứng tối ưu (cânbằng) (Hình 12.1). Miễn dịch khuyếch tán đơn (single radial imminodifusion,RID) là kỹ thuật được Mancini sử dụng và mô tả đầu tiên. Kỹ thuật này sử dụngmột kháng huyết thanh này được hòa tan vào thạch đun lỏng, và hỗn hợp thạch-kháng huyết thanh được đổ rải đều lên một phiến kính đặt trên mặt phẳng ngang.Sau khi thạch đông, người ta đục các lỗ tròn trên thạch và cho huyết thanh cần đohoặc huyết thanh chứng vào. Kháng nguyên, mà trong trường hợp này làimmunoglobulin, sẽ khuyếch tán theo hướng ly tâm từ các lỗ ra vùng thạch cóchứa kháng huyết thanh chung quanh. Bởi vì nồng độ kháng thể (kháng huyếtthanh trong thạch) cố định nên khi kháng nguyên trong lỗ khuyếch tán thì nồng độgiảm dần cho đến khi có tỷ lệ thích hợp với nồng độ kháng thể trong thạch th ì mộtvòng tủa sẽ hình thành. Đối với mỗi mẻ người ta làm ba lỗ chứa kháng nguyên vớinồng độ biết trước để vẽ thành đường chuẩn (Hình 12.2).Hình 12.2. Đường chuẩn dùng trong định lượng protein đặc hiệu bằngkhuyếch tán đơn, kỹ thuật Mancini.Lỗ 1-3 chứa nồng độ, chuẩn đã biết của loại protein muốn đo. Trên trục tọa độ làđường chuẩn đã được vẽ. QC = quality control, kiểm tra chất lượng. Điều không thuận lợi của phương pháp này là vòng tủa phải mất 48 giờ mớiổn định. Phương pháp này tương đối nhạy (giới hạn dưới là 5 mg/lít) và đáng tincậy (hệ số biến động giữa các kỹ thuật viên thành thạo là 3-10% với điều kiệnkháng huyết thanh tốt). Người ta đã xây dựng một phương pháp cải tiến khác đểcó thể đọc kết quả nhanh trong vòng 6 giờ, nhưng phương pháp này kém chính xáchơn. Ở nồng độ thấp, phức hợp miễn dịch tồn tại dưới dạng những hạt rất nhỏtrong nhũ dịch và có thể làm tán sắc ánh sáng. Sự tán ...

Tài liệu được xem nhiều: