![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Các kỹ thuật nuôi cá song
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 213.72 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá song thuộc loài cá vùng nước ấm, phân bố ở biển nhiệt đới, á nhiệt đới, phân bố rất ít ở vùng ôn đới. Vùng biển Thái Bình Dương có tới 37 loài, Trung Quốc có 31 loài, Nhật Bản có 25 loài, Đài Loan có 27 loài, Hồng Kông có 17 loài. nước ta cá song (còn gọi là cá mú) có trên 30 loài (theo Viện Hải Dương Học Nha Trang), trong đó có các loài có giá trị kinh tế, giá trị xuất khẩu cao là: 1. Cá song đỏ Epinephelus akaara 2. Cá song hoa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các kỹ thuật nuôi cá song Kỹ thuật nuôi cá songCá song thuộc loài cá vùng nước ấm, phân bố ở biển nhiệt đới, ánhiệt đới, phân bố rất ít ở vùng ôn đới. Vùng biển Thái Bình Dươngcó tới 37 loài, Trung Quốc có 31 loài, Nhật Bản có 25 loài, Đài Loancó 27 loài, Hồng Kông có 17 loài.nước ta cá song (còn gọi là cá mú) có trên 30 loài (theo Viện Hải DươngHọc Nha Trang), trong đó có các loài có giá trị kinh tế, giá trị xuất khẩucao là: 1. Cá song đỏ Epinephelus akaara 2. Cá song hoa nâu E. fuscoguttatus 3. Cá song vạch E. brunneus 4. Cá song chấm tổ ong E. merra 5. Cá song mỡ E. tauvina 6. Cá song đen E. heeberi 7. Cá song cáo E. megachir- Vùng biển vịnh Bắc bộ có cá song mỡ, song đen, song cáo.- Vùng biển miền Trung có cá song đỏ.- Vùng biển Đông và Tây Nam bộ có song đỏ, song mỡ. Cá song thường sống ở các hốc đá, các áng, vùng ven bờ quanh cácđảo có rạn đá san hô, thường ở độ sâu từ 10 - 30m, chịu đựng được độmặn rộng từ 11 - 41‰. Phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 22 - 28oC thíchhợp nhất là từ 25-28oC, ở nhiệt độ 18oC cá bắt đầu ít ăn, ở nhiệt độ 15oC,cá gần như ngưng hoạt động. Cá song thuộc nhóm cá dữ ăn mồi động vật. Thường rình bắt mồi ởnơi yên tĩnh. Cá song tranh ăn dữ dội, con lớn lấn át con bé, khi đóithiếu mồi ăn, chúng ăn lẫn nhau. Đặc tính này thể hiện ngay ở giai đoạncá con, vì vậy trong quá trình nuôi phải thường xuyên san cỡ đồng đềunuôi riêng. Cá song đẻ trứng nổi, có hạt dầu ở trong. Mùa đẻ của cá song vùngphía Bắc vào tháng 5,7. Vùng miền Trung vào tháng 12,3. Cá song thuộcnhóm cá chuyển giới tính đực cái, khi còn nhỏ đều là cá cái, khi lớn đềulà cá đực như cá song mỡ, cá dưới 50cm đều là cá cái, khi đạt 70cm trởlên chuyển thành cá đực. Cá song mới nở ăn động vật phù du. Cá lớn ăn tôm, cá con. Cáthường rình bắt mồi sống, không ăn mồi chết, không ăn mồi chìm ở đáy.Nuôi trong lồng thường cho ăn thức ăn hồn hợp. Dùng thịt nhuyễn thể,thịt cá, cua tươi xay nhuyễn hoặc băm nhỏ để cho ăn. Nguồn cá song giống được khai thác từ tự nhiên. Với cá cỡ nhỏ từ 1-2cm gọi là “cá hạt dưa”. Ương nuôi lên giống 8-12cm nuôi trong 8-10tháng đạt cỡ trên 500g thì xuất bán.II. ƯƠNG NUÔI CÁ SONG GIỐNGCá song giống cỡ 9-12cm bắt trong tự nhiên đưa vào lồng nuôi thành cáthịt thương phẩm thường là quy cỡ không đều, số giống gom không tậptrung, thời vụ thả giống kéo dài. Mặt khác, quá trình khai thác vậnchuyển cá thường bị sây sát. Trong những năm gần đây, ngư dân miềnTrung đã có kinh nghiệm gom cá song nhỏ, “cá hạt dưa” cỡ 1-2cm đểương thành cá giống lớn, cung cấp số lượng giống nhiều, tập trung đúngthời vụ, cá đồng cỡ, khoẻ mạnh cho các lồng nuôi cá thịt.1. Ương cá giống trong ao: * Địa điểm làm ao: Chọn vùng bãi triều đáy là cát bùn, nước có độmặn từ 10‰ trở lên, có điều kiện thay nước thuận lợi để làm ao. * Diện tích ao: Từ 100-500m2, mực nước sâu từ 1-1,5m. Tuỳ theonguồn giống thu được thường xuyên ít hay nhiều để xác định diện tíchao. * Cống ao: Ao có cống lấy và tháo nước để thường xuyên có thể thaynước. Phía trước cống đào sâu hơn đáy ao từ 25-33cm với diện tích bằng1/10 - 1/15 diện tích đáy để khi tháo nước thu hoạch cá sẽ tập trung ởđây. * Vệ sinh ao, bón lót: Bón lót: 100m2 ao, dùng 7-15kg vôi để diệt cátạp, sinh vật có hại và cải tạo nền đáy ao, ao chua có thể dùng nhiều vôihơn. Để khi thả cá xuống ao cá có mồi ăn ngay, tẩy vôi được một ngàysau lấy nước vào ao (20-30 cm), bón lót phân chuồng cứ 100m2 ao bón30-40kg phân hữu cơ, sau đó dâng dần mức nước lên, 3 ngày sau thả cá. * Mật độ thả: 30-50 con/m2 * Cho ăn, chăm sóc, quản lý: Sau khi bón lót, hàng tuần bón thúc mộtlần phân chuồng với lượng 10-15kg/100m2. Hàng ngày cho ăn thức ănthịt nhuyễn thể, cá tươi, tôm tươi nghiền nhuyễn, có thể vớt ruốt tươi rửasạch cho ăn. Ngày cho ăn 3-4 lần, lượng cho ăn bằng 5-10% trọng lượngcá, cần theo dõi: sức ăn của cá, thời tiết để điều chỉnh lượng thức ănhàng ngày. Khi cho ăn vãi từ từ, hạn chế thức ăn chìm xuống đáy, choăn ở 2-3 điểm. Hàng ngày thay khoảng 20-30% nước ao. Theo dõi hoạt độngcủa cá. * Thu hoạch: Ương được 2-3 tháng cá đạt cỡ 9-12cm bắt đầu thu.Lúc đầu có thể thả bóng, lờ, ống nhựa để thu tỉa, sau đó rút nước thu ởkhu tập trung.2. Ương giống trong lồng: * Chọn vùng ương: chọn vùng ven bờ eo, vịnh, đầm áng khuất gió,sóng nhẹ, yên tĩnh, nguồn nước không bị ô nhiễm, điều kiện chăm sócquản lý thuận tiện. Độ mặn của nước dao động từ 10‰ trở lên. Độ sâu nơi đặt lồng khi triều kiệt là 2m. Nhiệt độ nước từ 20oC trởlên, thích hợp nhất là 25-28oC. * Thiết kế lồng nuôi:Dùng gỗ chịu mặn có đường kính 8-10cm, dài 4-4,5m làm cọc đống sâu xuống nền đáy theo hình chữ nhật hoặc hìnhvuông. Mỗi cọc cách nhau 1-2m. Đóng cọc đứng xong đóng nẹp ngangđể giữ cho khung cọc vững chắc. Dùng lưới nylon sợi thô (1-2mm) không có gút, mắt lưới nhỏ hơnchiều cao thân cá. C ỡ cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các kỹ thuật nuôi cá song Kỹ thuật nuôi cá songCá song thuộc loài cá vùng nước ấm, phân bố ở biển nhiệt đới, ánhiệt đới, phân bố rất ít ở vùng ôn đới. Vùng biển Thái Bình Dươngcó tới 37 loài, Trung Quốc có 31 loài, Nhật Bản có 25 loài, Đài Loancó 27 loài, Hồng Kông có 17 loài.nước ta cá song (còn gọi là cá mú) có trên 30 loài (theo Viện Hải DươngHọc Nha Trang), trong đó có các loài có giá trị kinh tế, giá trị xuất khẩucao là: 1. Cá song đỏ Epinephelus akaara 2. Cá song hoa nâu E. fuscoguttatus 3. Cá song vạch E. brunneus 4. Cá song chấm tổ ong E. merra 5. Cá song mỡ E. tauvina 6. Cá song đen E. heeberi 7. Cá song cáo E. megachir- Vùng biển vịnh Bắc bộ có cá song mỡ, song đen, song cáo.- Vùng biển miền Trung có cá song đỏ.- Vùng biển Đông và Tây Nam bộ có song đỏ, song mỡ. Cá song thường sống ở các hốc đá, các áng, vùng ven bờ quanh cácđảo có rạn đá san hô, thường ở độ sâu từ 10 - 30m, chịu đựng được độmặn rộng từ 11 - 41‰. Phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 22 - 28oC thíchhợp nhất là từ 25-28oC, ở nhiệt độ 18oC cá bắt đầu ít ăn, ở nhiệt độ 15oC,cá gần như ngưng hoạt động. Cá song thuộc nhóm cá dữ ăn mồi động vật. Thường rình bắt mồi ởnơi yên tĩnh. Cá song tranh ăn dữ dội, con lớn lấn át con bé, khi đóithiếu mồi ăn, chúng ăn lẫn nhau. Đặc tính này thể hiện ngay ở giai đoạncá con, vì vậy trong quá trình nuôi phải thường xuyên san cỡ đồng đềunuôi riêng. Cá song đẻ trứng nổi, có hạt dầu ở trong. Mùa đẻ của cá song vùngphía Bắc vào tháng 5,7. Vùng miền Trung vào tháng 12,3. Cá song thuộcnhóm cá chuyển giới tính đực cái, khi còn nhỏ đều là cá cái, khi lớn đềulà cá đực như cá song mỡ, cá dưới 50cm đều là cá cái, khi đạt 70cm trởlên chuyển thành cá đực. Cá song mới nở ăn động vật phù du. Cá lớn ăn tôm, cá con. Cáthường rình bắt mồi sống, không ăn mồi chết, không ăn mồi chìm ở đáy.Nuôi trong lồng thường cho ăn thức ăn hồn hợp. Dùng thịt nhuyễn thể,thịt cá, cua tươi xay nhuyễn hoặc băm nhỏ để cho ăn. Nguồn cá song giống được khai thác từ tự nhiên. Với cá cỡ nhỏ từ 1-2cm gọi là “cá hạt dưa”. Ương nuôi lên giống 8-12cm nuôi trong 8-10tháng đạt cỡ trên 500g thì xuất bán.II. ƯƠNG NUÔI CÁ SONG GIỐNGCá song giống cỡ 9-12cm bắt trong tự nhiên đưa vào lồng nuôi thành cáthịt thương phẩm thường là quy cỡ không đều, số giống gom không tậptrung, thời vụ thả giống kéo dài. Mặt khác, quá trình khai thác vậnchuyển cá thường bị sây sát. Trong những năm gần đây, ngư dân miềnTrung đã có kinh nghiệm gom cá song nhỏ, “cá hạt dưa” cỡ 1-2cm đểương thành cá giống lớn, cung cấp số lượng giống nhiều, tập trung đúngthời vụ, cá đồng cỡ, khoẻ mạnh cho các lồng nuôi cá thịt.1. Ương cá giống trong ao: * Địa điểm làm ao: Chọn vùng bãi triều đáy là cát bùn, nước có độmặn từ 10‰ trở lên, có điều kiện thay nước thuận lợi để làm ao. * Diện tích ao: Từ 100-500m2, mực nước sâu từ 1-1,5m. Tuỳ theonguồn giống thu được thường xuyên ít hay nhiều để xác định diện tíchao. * Cống ao: Ao có cống lấy và tháo nước để thường xuyên có thể thaynước. Phía trước cống đào sâu hơn đáy ao từ 25-33cm với diện tích bằng1/10 - 1/15 diện tích đáy để khi tháo nước thu hoạch cá sẽ tập trung ởđây. * Vệ sinh ao, bón lót: Bón lót: 100m2 ao, dùng 7-15kg vôi để diệt cátạp, sinh vật có hại và cải tạo nền đáy ao, ao chua có thể dùng nhiều vôihơn. Để khi thả cá xuống ao cá có mồi ăn ngay, tẩy vôi được một ngàysau lấy nước vào ao (20-30 cm), bón lót phân chuồng cứ 100m2 ao bón30-40kg phân hữu cơ, sau đó dâng dần mức nước lên, 3 ngày sau thả cá. * Mật độ thả: 30-50 con/m2 * Cho ăn, chăm sóc, quản lý: Sau khi bón lót, hàng tuần bón thúc mộtlần phân chuồng với lượng 10-15kg/100m2. Hàng ngày cho ăn thức ănthịt nhuyễn thể, cá tươi, tôm tươi nghiền nhuyễn, có thể vớt ruốt tươi rửasạch cho ăn. Ngày cho ăn 3-4 lần, lượng cho ăn bằng 5-10% trọng lượngcá, cần theo dõi: sức ăn của cá, thời tiết để điều chỉnh lượng thức ănhàng ngày. Khi cho ăn vãi từ từ, hạn chế thức ăn chìm xuống đáy, choăn ở 2-3 điểm. Hàng ngày thay khoảng 20-30% nước ao. Theo dõi hoạt độngcủa cá. * Thu hoạch: Ương được 2-3 tháng cá đạt cỡ 9-12cm bắt đầu thu.Lúc đầu có thể thả bóng, lờ, ống nhựa để thu tỉa, sau đó rút nước thu ởkhu tập trung.2. Ương giống trong lồng: * Chọn vùng ương: chọn vùng ven bờ eo, vịnh, đầm áng khuất gió,sóng nhẹ, yên tĩnh, nguồn nước không bị ô nhiễm, điều kiện chăm sócquản lý thuận tiện. Độ mặn của nước dao động từ 10‰ trở lên. Độ sâu nơi đặt lồng khi triều kiệt là 2m. Nhiệt độ nước từ 20oC trởlên, thích hợp nhất là 25-28oC. * Thiết kế lồng nuôi:Dùng gỗ chịu mặn có đường kính 8-10cm, dài 4-4,5m làm cọc đống sâu xuống nền đáy theo hình chữ nhật hoặc hìnhvuông. Mỗi cọc cách nhau 1-2m. Đóng cọc đứng xong đóng nẹp ngangđể giữ cho khung cọc vững chắc. Dùng lưới nylon sợi thô (1-2mm) không có gút, mắt lưới nhỏ hơnchiều cao thân cá. C ỡ cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nuôi cá song đặc điểm sinh vật loài cá nuôi kỹ thuật nuôi cá kỹ thuật nuôi cá nước ngọt kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sảnTài liệu liên quan:
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 233 0 0 -
225 trang 227 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 201 0 0 -
7 trang 155 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 120 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 101 0 0 -
Giáo trình Nuôi trồng thủy sản - PGS.TS. Nguyễn Thanh Phương (chủ biên)
59 trang 67 0 0 -
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 59 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 51 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 49 0 0