Các loài chi nhân sâm Panax ở Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 104.85 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tam thất hoang Tên khoa học: Panax bipinnat-ifidus Seem.-Aralia bipinnatifida C.B Clarkr – Panax pseudogin - seng Wall. Var bipinnat-ifidus Tam thất hoang Tên khoa học: Panax bipinnat-ifidus Seem.-Aralia bipinnatifida C.B Clarkr – Panax pseudogin - seng Wall. Var bipinnat-ifidusTên thường gọi: Vũ diệp tam thất, Sâm vũ điệp, sâm hai lần kép, tam thất hoang, tam thất lá xẻ. Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm; rễ dạng thân dài, mọc bò, rải rác có đốt phình tròn; rễ hình sợi nhỏ, không phình to thành chất thịt....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loài chi nhân sâm Panax ở Việt NamCác loài chi nhân sâm Panax ở Việt NamTam thất hoang Tên khoa học: Panax bipinnat-ifidus Seem.-Araliabipinnatifida C.B Clarkr – Panax pseudogin - seng Wall. Var bipinnat-ifidusTam thất hoangTên khoa học: Panax bipinnat-ifidus Seem.-Aralia bipinnatifida C.B Clarkr –Panax pseudogin - seng Wall. Var bipinnat-ifidusTên thường gọi: Vũ diệp tam thất, Sâm vũ điệp, sâm hai lần kép, tam thất hoang,tam thất lá xẻ.Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm; rễ dạng thân dài, mọc bò, rải rác có đốt phìnhtròn; rễ hình sợi nhỏ, không phình to thành chất thịt. Thân cao 30 – 50cm, Lá dạngbàn tay, xếp 3 – 5 cái ở thân ngọn, lá chét 5 – 7, dạng màng mỏng, hình bầu dục,mép xẻ thuỳ dạng răng, dài 5 - 9cm, rộng 2 - 4cm, chóp có mũi dài, gốc hình nêmmen xuống, trên các gân của mặt trên rải rác có lông cứng, mặt dưới thông thườngkhông lông; cuống lá chét dài đến 2cm.Cụm hoa dạng tán đơn ở ngọn, có khi có một tán nhỏ mọc đối ở phía dưới; hoa nhỏmàu lục nhạt, đài có mép chia 5 răng; cánh hoa 5; 5 nhị, bầu hạ, 2 ô, ít khi 3 - 4 ô,tách ra hoặc dính nhau ở phần gốc, phần giữa trở lên rời nhau. Quả hình cầu dẹt,khi chín màu đỏ, ở đỉnh có những chấm đen.Phân bố nhiều nơi ở Trung Quốc (Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Thiểm Tây và Tây Tạng); ởnước ta chỉ gặp ở vùng Sa Pa tỉnh Lào Cai.Sinh thái: Cây mọc dưới tán rừng và trên đồi cỏ. Có nhiều quả tháng 7 - 9.Công dụng: ở Trung Quốc, thân rễ, rễ củ của cây được dùng làm thuốc chỉ huyết,định thống. Tư bổ cường tráng, tiêu viêm chỉ thống, khư ứ sinh tân, chỉ huyết.Dùng trị thổ huyết, nục huyết, đòn ngã tổn thương đau eo lưng. Người ta cũngdùng nó như tam thất. Làm thuốc bổ chữa thiếu máu, xanh xao gầy còm nhất là đốivới phụ nữ sau khi sinh đẻ; còn có tác dụng kích thích sinh dục và được dùng trongđiều trị vô sinh.PANAX pseudoginseng wallTên khoa học: Panax shinseng Nees var.nepalensis nees-Aralia pseudoginsengBenth. Ex C.B. Clarke-Aralia quinque-folia Decne.et Planch.var.pseudoginseng(Wall) BurkillAralia quinquefola Decne.et Planch.var.notoginseng Burkill.Q.quinque Decne.et Planch.var.elegantior BurkillLily, M.Perry nêu rằng Hui Lin Li (1942) trong tổng quan về học Araliaceae chorằng bài này gồm nhiều thứ phân bố ở Trung, Tây và Nam Trung Quốc cho tới ẤnĐộ. Một số tác giả đồng ý với quan điể m đó. Alfred Pételot nêu Tam thất với tênPanax repens Max., Aralia repens Max., Nguyễn Văn Dương nêu các tên này là tênđồng nghĩa của Panax pseudogisneng; còn Lily, M.Perry nêu tên đồng nghĩa củaPanax japonicus C.A. Mey.Tên thường gọi: Tam thất, Kim bất hoán, Điền thất, Sâm tam thất, Sâm.Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, rễ chính chất nạc hoặc không, đơn sinh hoặc ítnhiều thành đám, hình cọc sợi; thân rễ ngắn hoặc dài; thân cao 30 - 60 cm. Lá képdạng bàn tay gồ m 3 - 6 lá mọc vòng ở ngọn thân; lá chét 3-7, dạng màng, phầngiữa phiến mở rộng, hình bầu dục dài đến hình trứng ngược dạng bầu dục dài, dài8-10cm, rộng 2,5-3,5cm, ở chóp có mũi nhọn tới mũi nhọn dài, gốc hình tròn tớihình nêm rộng, kéo dài về phía dưới, mép có răng cưa, hai mặt có lông cứng trêncác gân, cuống lá chét dài đến 2cm.Cụm hoa dạng tán đơn mọc ở ngọn; hoa nhỏ màu vàng nhạt; mép đài chia 5 răng;cánh hoa 5; nhị 5; bầu hạ, 2-3ô; vòi nhuỵ2-3, tách rời nhau hoặc dính nhau ở phầngốc hoặc dính đến phần giữa. Quả hính cầu dẹt, khi chín có màu đỏ.Phân bố: Cây mọc ở vùng núi Khasia, Nêpan, Xích Kim, Butan, ở Tây Tạng, TứXuyên, Vân Nam, Quảng Tây, Hồ Nam; tại Đông Nam Vân Nam và Tây NamQuảng Tây có trồng nhiều. ở Việt Nam có gặp ở Lào Cai, Sa Pa, Hà Giang (PhóBảng, So Phin, Pho Cao), Cao Bằng (Thong Nong, Tac Te), Gia Lai, Kontum.Sinh thái: Cây mọc trong rừng thưa vùng núi cao và được trồng nhiều ở Hà Giang(Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc), Cao Bằng (Bảo Lạc, Hà Quảng, Thông Nông) vàLào Cai (Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà). Nhân giống bằng hạt. Từ khi gieo hạtđến khi cây non mọc phải mất 3 tháng sau đó mới đem cấy vào đất trồng đã đượcchuẩn bị. Cây trồng 3 năm mới ra hoa, sau đó ra hoa kết quả đều hàng năm. Câytrồng được 7 năm mới có thể thu hoạch củ có chất lượng. Số 3 và số 7 ứng với tam(ba) và thất (bảy), liên hệ với thời gian 3 năm sau khi gieo cây mới có hoa quả và 7năm từ khi gieo hạt đến khi cây cung cấp rễ thương phẩm.Công dụng: Thân rễ (củ) Tam thất được sử dụng để trị nhiều bệnh, đã được giớithiệu trong nhiều sách về cây thuốc ở nước ta. Do giá trị sử dụng mà vị Tam thấtcó tên là Kim bất hoán nghĩa là vàng không đổi. Người trồng tam thất cũng bố trívườn và nương trồng có khi có đến 2 lớp rào bao kín chung quanh để bảo vệ, họcòn nuôi cả chó dữ để canh phòng kẻ gian.Ngoài ra củ, thân lá và hoa tam thất cũng được đồng bào Mông nấu cao, pha nướcuống có tác dụng bổ dưỡng giúp ăn ngon, ngủ yên. Còn có tác dụng phòng sốt rét,giải nhiệt hoặc bôi lên vết thương cho khỏi sưng tấy. Lá hãm uống có mùi vị nhưSâm. Hoa Tam Thất phơi khô dùng vào thuốc thang cũ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loài chi nhân sâm Panax ở Việt NamCác loài chi nhân sâm Panax ở Việt NamTam thất hoang Tên khoa học: Panax bipinnat-ifidus Seem.-Araliabipinnatifida C.B Clarkr – Panax pseudogin - seng Wall. Var bipinnat-ifidusTam thất hoangTên khoa học: Panax bipinnat-ifidus Seem.-Aralia bipinnatifida C.B Clarkr –Panax pseudogin - seng Wall. Var bipinnat-ifidusTên thường gọi: Vũ diệp tam thất, Sâm vũ điệp, sâm hai lần kép, tam thất hoang,tam thất lá xẻ.Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm; rễ dạng thân dài, mọc bò, rải rác có đốt phìnhtròn; rễ hình sợi nhỏ, không phình to thành chất thịt. Thân cao 30 – 50cm, Lá dạngbàn tay, xếp 3 – 5 cái ở thân ngọn, lá chét 5 – 7, dạng màng mỏng, hình bầu dục,mép xẻ thuỳ dạng răng, dài 5 - 9cm, rộng 2 - 4cm, chóp có mũi dài, gốc hình nêmmen xuống, trên các gân của mặt trên rải rác có lông cứng, mặt dưới thông thườngkhông lông; cuống lá chét dài đến 2cm.Cụm hoa dạng tán đơn ở ngọn, có khi có một tán nhỏ mọc đối ở phía dưới; hoa nhỏmàu lục nhạt, đài có mép chia 5 răng; cánh hoa 5; 5 nhị, bầu hạ, 2 ô, ít khi 3 - 4 ô,tách ra hoặc dính nhau ở phần gốc, phần giữa trở lên rời nhau. Quả hình cầu dẹt,khi chín màu đỏ, ở đỉnh có những chấm đen.Phân bố nhiều nơi ở Trung Quốc (Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Thiểm Tây và Tây Tạng); ởnước ta chỉ gặp ở vùng Sa Pa tỉnh Lào Cai.Sinh thái: Cây mọc dưới tán rừng và trên đồi cỏ. Có nhiều quả tháng 7 - 9.Công dụng: ở Trung Quốc, thân rễ, rễ củ của cây được dùng làm thuốc chỉ huyết,định thống. Tư bổ cường tráng, tiêu viêm chỉ thống, khư ứ sinh tân, chỉ huyết.Dùng trị thổ huyết, nục huyết, đòn ngã tổn thương đau eo lưng. Người ta cũngdùng nó như tam thất. Làm thuốc bổ chữa thiếu máu, xanh xao gầy còm nhất là đốivới phụ nữ sau khi sinh đẻ; còn có tác dụng kích thích sinh dục và được dùng trongđiều trị vô sinh.PANAX pseudoginseng wallTên khoa học: Panax shinseng Nees var.nepalensis nees-Aralia pseudoginsengBenth. Ex C.B. Clarke-Aralia quinque-folia Decne.et Planch.var.pseudoginseng(Wall) BurkillAralia quinquefola Decne.et Planch.var.notoginseng Burkill.Q.quinque Decne.et Planch.var.elegantior BurkillLily, M.Perry nêu rằng Hui Lin Li (1942) trong tổng quan về học Araliaceae chorằng bài này gồm nhiều thứ phân bố ở Trung, Tây và Nam Trung Quốc cho tới ẤnĐộ. Một số tác giả đồng ý với quan điể m đó. Alfred Pételot nêu Tam thất với tênPanax repens Max., Aralia repens Max., Nguyễn Văn Dương nêu các tên này là tênđồng nghĩa của Panax pseudogisneng; còn Lily, M.Perry nêu tên đồng nghĩa củaPanax japonicus C.A. Mey.Tên thường gọi: Tam thất, Kim bất hoán, Điền thất, Sâm tam thất, Sâm.Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, rễ chính chất nạc hoặc không, đơn sinh hoặc ítnhiều thành đám, hình cọc sợi; thân rễ ngắn hoặc dài; thân cao 30 - 60 cm. Lá képdạng bàn tay gồ m 3 - 6 lá mọc vòng ở ngọn thân; lá chét 3-7, dạng màng, phầngiữa phiến mở rộng, hình bầu dục dài đến hình trứng ngược dạng bầu dục dài, dài8-10cm, rộng 2,5-3,5cm, ở chóp có mũi nhọn tới mũi nhọn dài, gốc hình tròn tớihình nêm rộng, kéo dài về phía dưới, mép có răng cưa, hai mặt có lông cứng trêncác gân, cuống lá chét dài đến 2cm.Cụm hoa dạng tán đơn mọc ở ngọn; hoa nhỏ màu vàng nhạt; mép đài chia 5 răng;cánh hoa 5; nhị 5; bầu hạ, 2-3ô; vòi nhuỵ2-3, tách rời nhau hoặc dính nhau ở phầngốc hoặc dính đến phần giữa. Quả hính cầu dẹt, khi chín có màu đỏ.Phân bố: Cây mọc ở vùng núi Khasia, Nêpan, Xích Kim, Butan, ở Tây Tạng, TứXuyên, Vân Nam, Quảng Tây, Hồ Nam; tại Đông Nam Vân Nam và Tây NamQuảng Tây có trồng nhiều. ở Việt Nam có gặp ở Lào Cai, Sa Pa, Hà Giang (PhóBảng, So Phin, Pho Cao), Cao Bằng (Thong Nong, Tac Te), Gia Lai, Kontum.Sinh thái: Cây mọc trong rừng thưa vùng núi cao và được trồng nhiều ở Hà Giang(Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc), Cao Bằng (Bảo Lạc, Hà Quảng, Thông Nông) vàLào Cai (Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà). Nhân giống bằng hạt. Từ khi gieo hạtđến khi cây non mọc phải mất 3 tháng sau đó mới đem cấy vào đất trồng đã đượcchuẩn bị. Cây trồng 3 năm mới ra hoa, sau đó ra hoa kết quả đều hàng năm. Câytrồng được 7 năm mới có thể thu hoạch củ có chất lượng. Số 3 và số 7 ứng với tam(ba) và thất (bảy), liên hệ với thời gian 3 năm sau khi gieo cây mới có hoa quả và 7năm từ khi gieo hạt đến khi cây cung cấp rễ thương phẩm.Công dụng: Thân rễ (củ) Tam thất được sử dụng để trị nhiều bệnh, đã được giớithiệu trong nhiều sách về cây thuốc ở nước ta. Do giá trị sử dụng mà vị Tam thấtcó tên là Kim bất hoán nghĩa là vàng không đổi. Người trồng tam thất cũng bố trívườn và nương trồng có khi có đến 2 lớp rào bao kín chung quanh để bảo vệ, họcòn nuôi cả chó dữ để canh phòng kẻ gian.Ngoài ra củ, thân lá và hoa tam thất cũng được đồng bào Mông nấu cao, pha nướcuống có tác dụng bổ dưỡng giúp ăn ngon, ngủ yên. Còn có tác dụng phòng sốt rét,giải nhiệt hoặc bôi lên vết thương cho khỏi sưng tấy. Lá hãm uống có mùi vị nhưSâm. Hoa Tam Thất phơi khô dùng vào thuốc thang cũ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 281 0 0 -
8 trang 264 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 240 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
5 trang 207 0 0
-
13 trang 207 0 0