Danh mục

Các loại quả họ cam làm thuốc

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 123.50 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các cây họ cam là loại cây trồng phổ biến ở nước ta, đã trở thành đặc sản, như bưởi Đoan Hùng, bưởi Phú Diễn, bưởi Năm Roi, cam Bố Hạ, cam Canh… Các cây họ cam không những là các cây ăn quả, làm cảnh như quất mà còn là các cây làm thuốc có giá trị. Chỉ thực là quả còn non của cây cam ngọt hoặc cam chua. Theo Đông y, chỉ thực có vị đắng tính hàn, có tác dụng tiêu tích trệ ở đường tiêu hóa, được dùng khi bụng đầy trướng, ăn uống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại quả họ cam làm thuốc Các loại quả họ cam làm thuốcCác cây họ cam là loại cây trồng phổ biến ở nướcta, đã trở thành đặc sản, như bưởi Đoan Hùng,bưởi Phú Diễn, bưởi Năm Roi, cam Bố Hạ, camCanh… Các cây họ cam không những là các câyăn quả, làm cảnh như quất mà còn là các cây làmthuốc có giá trị.Chỉ thực là quả còn non của cây cam ngọt hoặc camchua. Theo Đông y, chỉ thực có vị đắng tính hàn, cótác dụng tiêu tích trệ ở đường tiêu hóa, được dùng khibụng đầy trướng, ăn uống khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, đạitiện bí kết, lỵ lâu ngày. Có thể tán bột mịn, mỗi ngàyuống 4 - 12g, chiêu với nước cơm. Hoặc uống kèmvới binh lang (hạt cau, thái nhỏ, sao vàng), đồnglượng. Khi đại tràng thực nhiệt dẫn đến táo bón nặng,gây đau tức, có thể phối hợp chỉ thực với đại hoàng,hậu phác mỗi vị 12 g, mang tiêu (natri sunphat) 16 g.Sau khi sắc ba vị thuốc trên, rồi hòa tan mang tiêuvào uống ấm. Nếu táo ở mức độ vừa thì bỏ mangtiêu. Trần bì là vỏ quýt chín.Chỉ xác là quả thuộc loại bánh tẻ của cây cam chua.Theo Đông y, chỉ xác có vị chua, tính hàn, nhưngcông năng phá khí mạnh hơn chỉ thực, do đó đượcdùng khi có nhiều đờm, gây khó thở, tức ngực, phốihợp với viễn chí, bán hạ, mạch môn, đồng lượng,dưới dạng thuốc sắc, ngày một thang. Những trườnghợp tiêu hóa kém, bụng đầy trướng, táo bón cần phốihợp với đại hoàng.Thanh bì là vỏ quả còn xanh của cây quýt. TheoĐông y, thanh bì có vị đắng, cay, tính ấm. Có côngnăng giảm đau, dùng khi can khí bị uất kết, dẫn đếnđau sườn ngực, đau dây thần kinh liên sườn, phối hợpvới hương phụ, uất kim (dánh củ nghệ), đồng lượng.Trường hợp bị sán khí, đau tức ở vùng bụng dưới,như đau tử cung, buồng trứng của phụ nữ hoặc viêmđau tinh hoàn ở nam giới, dùng thanh bì, phối hợpvới tiểu hồi, mộc hương, đồng lượng, sao vàng, tánbột, uống với nước ấm, ngày 2-3 lần, mỗi lần 8 -10 gTrẻ em, tùy theo tuổi, giảm lượng.Trần bì là vỏ quả quýt đã chín, phơi khô, để lâu. TheoĐông y, trần bì có vị đắng, cay, tính ấm, với côngnăng hành khí, hòa vị, phối hợp với bạch truật, cankhương để trị đau bụng, trướng bụng, ợ hơi, buồnnôn. Trần bì còn có tác dụng hóa đàm chỉ ho, chỉ nôn,được dùng khi ho, nhiều đờm, lồng ngực trướng tức,khó thở, buồn nôn, phối hợp trần bì 8g với bán hạ(chế), bạch linh, mỗi vị 12g, cam thảo 4g, dưới dạngthuốc sắc, ngày một thang, uống ấm.Vỏ bưởi phơi khô, khi dùng thái mỏng, sao vàng. Đểtrị đau dạ dày, có thể dùng vỏ bưởi đào, dạ cẩm, trầnbì, đồng lượng, tán bột mịn, ngày uống 2-3 lần, mỗilần 10-12g. Để chữa phù thũng, dùng vỏ bưởi phốihợp với mộc thông, mỗi vị 12g, đăng tâm thảo 8g,sắc uống, ngày một thang.Quả và hạt quấtQuả quất chín, thái lát, thêm đường phèn, hoặc mậtong, trấp trên mặt nồi cơm, có tác dụng chữa ho trừđờm tốt.Hạt quất cũng là vị thuốc chữa ho, cách làm như quảquất, song nghiền ra, vắt lấy dịch cho uống riêng.Trường hợp bị sán khí, đau tức ở vùng bụng dưới,như đau tử cung, buồng trứng của phụ nữ hoặc viêmđau tinh hoàn ở nam giới, có thể dùng hạt của quảquýt phối hợp với tiểu hồi, lệ chi hạch (hạt quả vải,gọt bỏ vỏ đỏ bên ngoài, thái mỏng), đồng lượng. Cả 3vị thuốc đem sao vàng, tán bột mịn, uống với nướcấm, ngày 3 lần, mỗi lần 8 – 10g

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: