Các loại râu hùm thuộc chi Tacca ở nước ta
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chi Râu hùm - Tacca thuộc họ Râu hùm - TACCACEAE, gồm 10 loài phân bố ở các xứ nhiệt đới Nam, Đông Nam Á và Châu Đại Dương. Ở nước ta hiện biết 6 loài, tất cả đều được sử dụng ở nước ta và các nước khác trong khu vực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại râu hùm thuộc chi Tacca ở nước taCác loại râu hùm thuộc chi Tacca ở nước taChi Râu hùm - Tacca thuộc họ Râu hùm - TACCACEAE, gồm 10 loài phânbố ở các xứ nhiệt đới Nam, Đông Nam Á và Châu Đại Dương. Ở nước ta hiệnbiết 6 loài, tất cả đều được sử dụng ở nước ta và các nước khác trong khu vực.Tacca chantrieri André - Râu hùm hoa tía, Củ dòmCây thảo sống lâu năm, cao 50 - 80 cm. Thân bò dài, có nhiều đốt. Lá mọc thẳng từthân rễ, có phiến hình trái xoan nhọn, dài 25 - 60 cm, rộnh 7-20 cm, màu lục bóng,mép nguyên lượn sóng; cuống lá dài 10 - 30cm; hoa màu tím đen, mọc tụ họpthành tán trên một cán thẳng hay cong dài dài 10 -15cm; bao chung của tán có bốnlá bắc màu tím nâu, các lá bắc ngoài hình trái xoan, thuôn nhọn ở gốc; các sợi bấtthụ dài tới 25cm. Hoa 15 - 20 đoá, màu tím đen; bao hoa có 6 thuỳ; nhị 6, màu tímđen; bầu dưới hình nón ngược, có 6 cạnh lồi. Quả không tự mở; hạt có 3 cạnh, màuđỏ tím. Ra hoa tháng 7 - 8, có quả tháng 9 –10. Mọc ở nơi ẩm ướt, nhiều mùnBộ phận dùng: Thân rễ. Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát phơi hay sấykhô.Tính vị: Vị cay, tính mát, có ít độc.Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm chỉ thống, lương huyết tán ứ. Dân giandùng làm thuốc trị tê thấp.Cách dùng và liều lượng: Dùng uống trong: sắc nước :10 – 12g. Dùng ngoài giãnát bôi hoặc nghiền vụn thành bột đắp.Chữa tê thấp: Kinh nghiệm dân gian dùng 50g thân rễ Râu hùm khô giã nhỏ, trộnvới 30g Bồ kết nướng giòn, tán bột, ngâm vào 1/3 lít rượu trong 1 - 2tuần. Dùng rượu này xoa bóp vào chỗ tê đau, ngày 2 - 3 lần.Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không được uống.Tacca integrif olia ker - Gawl.- T. laevis Roxb: Ngải rợm, Cỏ râu hùm, Hạtúc.Cây thảo, có thân rễ hình trụ, nhiều rễ. Lá thuôn, đầu nhọn dài hình đuôi, gốc thắtnhọn, dài 35 - 40cm, rộng 6 -15cm, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu lục nhạt ;cuống ngắn. Cụm hoa là tán trên một cán hoa dài, nhẵn, màu lục sẫm tía; baochung gồ m các lá bắc gần nhau; lá bắc con hình sợi, dài. Hoa 6 - 30, màu lục tím,có cuống dài. Bao hoa hình ống có 6 thùy rủ; nhị 6; bầu dưới hình nón ngược; đầunhuỵ có 6 thuỳ. Quả thuôn, dài 2cm, có cạnh dọc biến thành cánh. Mọc ở nơi ẩmướt, nhiều mùn.Bộ phận dùng: Toàn cây hoặc thân rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu,rửa sạch, thái phiến, phơi khô.Tính vị: Vị đắng, tính mát, có ít độc.Công dụng: Lý khí chỉ thống, khư ứ sinh tân, tiệt ngược. Dùng trị kinh nguyệtkhông đều, đau bụng kinh, tắc kinh.Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không được uống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại râu hùm thuộc chi Tacca ở nước taCác loại râu hùm thuộc chi Tacca ở nước taChi Râu hùm - Tacca thuộc họ Râu hùm - TACCACEAE, gồm 10 loài phânbố ở các xứ nhiệt đới Nam, Đông Nam Á và Châu Đại Dương. Ở nước ta hiệnbiết 6 loài, tất cả đều được sử dụng ở nước ta và các nước khác trong khu vực.Tacca chantrieri André - Râu hùm hoa tía, Củ dòmCây thảo sống lâu năm, cao 50 - 80 cm. Thân bò dài, có nhiều đốt. Lá mọc thẳng từthân rễ, có phiến hình trái xoan nhọn, dài 25 - 60 cm, rộnh 7-20 cm, màu lục bóng,mép nguyên lượn sóng; cuống lá dài 10 - 30cm; hoa màu tím đen, mọc tụ họpthành tán trên một cán thẳng hay cong dài dài 10 -15cm; bao chung của tán có bốnlá bắc màu tím nâu, các lá bắc ngoài hình trái xoan, thuôn nhọn ở gốc; các sợi bấtthụ dài tới 25cm. Hoa 15 - 20 đoá, màu tím đen; bao hoa có 6 thuỳ; nhị 6, màu tímđen; bầu dưới hình nón ngược, có 6 cạnh lồi. Quả không tự mở; hạt có 3 cạnh, màuđỏ tím. Ra hoa tháng 7 - 8, có quả tháng 9 –10. Mọc ở nơi ẩm ướt, nhiều mùnBộ phận dùng: Thân rễ. Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát phơi hay sấykhô.Tính vị: Vị cay, tính mát, có ít độc.Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm chỉ thống, lương huyết tán ứ. Dân giandùng làm thuốc trị tê thấp.Cách dùng và liều lượng: Dùng uống trong: sắc nước :10 – 12g. Dùng ngoài giãnát bôi hoặc nghiền vụn thành bột đắp.Chữa tê thấp: Kinh nghiệm dân gian dùng 50g thân rễ Râu hùm khô giã nhỏ, trộnvới 30g Bồ kết nướng giòn, tán bột, ngâm vào 1/3 lít rượu trong 1 - 2tuần. Dùng rượu này xoa bóp vào chỗ tê đau, ngày 2 - 3 lần.Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không được uống.Tacca integrif olia ker - Gawl.- T. laevis Roxb: Ngải rợm, Cỏ râu hùm, Hạtúc.Cây thảo, có thân rễ hình trụ, nhiều rễ. Lá thuôn, đầu nhọn dài hình đuôi, gốc thắtnhọn, dài 35 - 40cm, rộng 6 -15cm, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu lục nhạt ;cuống ngắn. Cụm hoa là tán trên một cán hoa dài, nhẵn, màu lục sẫm tía; baochung gồ m các lá bắc gần nhau; lá bắc con hình sợi, dài. Hoa 6 - 30, màu lục tím,có cuống dài. Bao hoa hình ống có 6 thùy rủ; nhị 6; bầu dưới hình nón ngược; đầunhuỵ có 6 thuỳ. Quả thuôn, dài 2cm, có cạnh dọc biến thành cánh. Mọc ở nơi ẩmướt, nhiều mùn.Bộ phận dùng: Toàn cây hoặc thân rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu,rửa sạch, thái phiến, phơi khô.Tính vị: Vị đắng, tính mát, có ít độc.Công dụng: Lý khí chỉ thống, khư ứ sinh tân, tiệt ngược. Dùng trị kinh nguyệtkhông đều, đau bụng kinh, tắc kinh.Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không được uống.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 272 0 0 -
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 229 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0