Danh mục

Các loài thân mềm - Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh: Phần 2

Số trang: 75      Loại file: pdf      Dung lượng: 7.25 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp phần 1, phần 2 của tài liệu Các loài thân mềm - Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh sẽ tiếp tục trình bày các nội dung chính sau: Kỹ thuật nuôi các loại nhuyễn thể hai mảnh vỏ, kỹ thuật nuôi tu hài thương phẩm, kỹ thuật nuôi ngao, kỹ thuật nuôi nghêu, kỹ thuật nuôi sò huyết, kỹ thuật nuôi hàu. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loài thân mềm - Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh: Phần 2 Phầnll KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOẠI NHUYỄN THỂ HAI MẢNH v ỏ Nhuyễn thể hai mảnh vỏ hay thân mềm hai mảnhvỏ (danh pháp khoa học; Bivalvia, có người gọiLamellibranchia hay Pelecypoda) hay lớp Chân rìu làmột lớp động vật thân mềm lớn thứ hai (sau lớpGơstropoda), bao gồm cả thân mềm nước mặn và thânmềm nước ngọt. Bivalvm có thân mềm, bao trong vỏ cứng tương đốiđối xứng hai bên, dẹt, hô hấp bằng mang tấm (là lý dođể có người gọi nó theo bộ Mang tấm) có hình tiết diệnngang hình chữ w , mặt trong vỏ có lớp xà cừ màu trắnghoặc xanh, nối với nhau bởi hệ thống cơ. Dưới đây xin giới thiệu về một số loại nhuyễn thểhai mảnh vỏ được nuôi trồng phổ biến ở nước ta. KỸ THUẬT NUÔI TU HÀI THƯƠNG PHẨM I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TU HÀI Tu hài hay còn gọi là ốc vòi voi hay con thụt thò(danh pháp khoa học: Panopca generosà) là một loàinhuyễn thể hai mảnh vỏ sống trong nước mặn thuộc5 4 DƯƠNG PHONG luyén chọnhọ Triadacnidae. Trong môi trường tự nhiên, ốc vòi voisống rải rác trên các trương cát ngầm và thềm cát có sanhô ở vùng biển ấm. Chúng có thể thích nghi với môitrường nước trong với độ mặn ổn định, có thủy triềulên xuống hay ở các vùng bãi bùn cửa sông nước lợ. ở Việt Nam, trước đó ốc vòi voi chỉ có trong môitrường tự nhiên, là một , .í J,.đặc sản quý hiếm. Hiện ,nay, nó đã được nuôithành thương phẩm vàngành nuôi ốc vòi VOIđang mang lại hiệu quảkinh tế cao cho ngư dân. Đặc điểm Tu hài là loại động vật sống lâu, có giá trị kinh tếcao hơn các loài động vật hai mảnh vỏ khác và hơnnhiều loài cá phân bố ở Việt Nam. Thịt Tu hài cóhương vị thơm ngon, ngọt. Thịt Tu hài khá giàu chấtdinh dưỡng, trong thịt có chứa 11,63% đạm, 0,42%đường, 1,22% muối khoáng và đặc biệt là 18 loại axitamin, trong đó có một số là những axit amin khôngthay thế. Phân bố Vùng triều thích hỢp cho Tu hài phát triển từtrung triều đến hạ triều, cho tới độ sâu lOm. Chất đáythích hỢp cho đời sống của chúng là cát pha xác san Kỹ íbuậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho các loài thân mềm 5 5hô hoặc mảnh vụn nhỏ nhuyễn thể. Chế độ thuỷ triềuảnh hưởng rất lớn đến tập tính sống và bắt mồi củachúng. Tu hài tự nhiên thường phân bố tại nhữngvùng triều từ 0 hải đồ cho đến + 0,5m. Tu hài là loài ưa sống ở vùng có độ mặn cao vànhiệt độ ấm, chúng thích nghi nhiệt độ từ 10-35®c vàđộ mặn từ 25-45%0. Tuy nhiên khoảng nhiệt độ và độmặn thích hợp của chúng là từ 18- 30®c và 25- 30%o. Trong điều kiện sống bình thường, Tu hài dùngchân đào bới vùi mình trong cát khoảng 5 - 7cm vàvươn dài ống xiphong (xúc tu) lên trên, vòi xiphongluôn hút đầy nước. Khi điều kiện môi trường trở nênbất lợi Tu hài hút nước vào cơ thể và thải ra đẩy cơthể trồi lên khỏi mặt cát và tiếp tục hút nước vào cơthể rồi thải nước ra nhưng với lực mạnh tạo ra phảnlực đẩy cơ thể về phía trước, mỗi lần di chuyển nhưvậy đối với Tu hài có kích cỡ trung bình 0,lkg/l conthì chúng có thể di chuyển trung bình khoảng 80cmđến l,2m, cứ như vậy chúng di chuyển đến nơi ờ mớiphù hỢp với điều kiện sinh thái của chúng nếu khôngdi chuyển được thì chúng có thể bị chết tại chỗ. Tu hài không ưa sống ờ những nơi có dòng chảymạnh. Chúng phân bố ờ những nơi có dòng chảy từ0,2 đến 0,5m/s. Tập tính Cũng giống như loài nhuyễn thể hai mảnh vỏkhác, Tu hài cũng là loài ăn theo phương thức lọc,5 6 DƯƠNG PHONG iuyển cbọnthức ăn chủ yếu là tảo khuê. Khi nước triều lên, Tuhài thò vòi lên mặt cát để xiphong lọc thức ăn. Thức ăn thay đổi theo giai đoạn phát triển vàtheo điều kiện môi trường. Thành phần thức ăn củanhuyễn thể chủ yếu là mùn bã hữu cơ, sinh vật phùdu trong đó có thực vật phù du chiếm tỷ lệ cao hơnđộng vật phù du. Sinh sản Trong quá trình phát triển của Tu hài cũng nhưcác loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ khác, hầu hết phảitrải qua hai giai đoạn, giai đoạn ấu trùng và giai đoạntrưởng thành. Tập tính của chúng cũng thay đổi theomỗi giai đoạn. - Giai đoạn ẩu trímg: từ Morula-Umbo: ấu trùngbơi lội tự do, giai đoạn này là giai đoạn sống phù du,cuối giai đoạn ấu trùng umbo (đỉnh vỏ) và bắt đầugiai đoạn Spat (ấu trùng chân bò) chúng chuyểnxuống sống đáy, chân chúng bắt đầu phát triển đểđào bới làm nơi định cư. - Giai đoạn trưởng ihànìr. dùng chân đào bới vùimình sâu trong nền đáy, thò ống xiphong lên trên.Thông thường ống xiphong vươn dài 5 - 7cm và liêntục hút nước để lọc thức ăn, khi gặp điều kiện bất lợihoặc bị va chạm bởi vật lạ chúng thu ống xiphong lạirất nhanh. Nếu sống trong điều kiện thuận lợi chỉ 7-10 tháng tuổi Tu hài bắt đầu thành thục và sinh sản. Ảf tbuậ! chọn giống, chăm sốc và phònt’ bệnh cho các loài thân mềm 5 7 Tu hài là loài phân tính, đẻ trứng và thụ tinh ngoài,Tu hài 1 tuổi có thể thành thục. Con cái có buồng trứngmàu hồng, con đực có túi tinh màu trắng đục. Mùa ...

Tài liệu được xem nhiều: