CÁC LOẠI THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 257.07 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch có thể bị loạn nhịp tim và/hoặc có nguy cơ đột tử do loạn nhịp. Ngày nay có nhiều phương pháp điều trị loạn nhịp không dùng thuốc, nhưng không thể thay thế hoàn toàn được các thuốc chống loạn nhịp. Tuy nhiên các thuốc chống loạn nhịp hiện đang được sử dụng cũng bị hạn chế do kém hiệu quả và độc tính của nó. Trong hầu hết các nghiên cứu với thuốc chống loạn nhịp về tỷ lệ tử vong người ta chưa đưa ra được lợi ích một cách...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC LOẠI THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP CÁC THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP PGS. TS Vũ Điện Biên Chủ nhiệm Bộ môn - Khoa Tim mạch - Nội tiết Bệnh viện TƯQĐ 108I. ĐẠI CƯƠNG Bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch có thể bị loạn nhịp tim và/hoặc có nguy cơ đột tửdo loạn nhịp. Ngày nay có nhiều phương pháp điều trị loạn nhịp không dùng thuốc, nhưngkhông thể thay thế hoàn toàn được các thuốc chống loạn nhịp. Tuy nhiên các thuốc chốngloạn nhịp hiện đang được sử dụng cũng bị hạn chế do kém hiệu quả và độc tính của nó.Trong hầu hết các nghiên cứu với thuốc chống loạn nhịp về tỷ lệ tử vong người ta chưa đưara được lợi ích một cách rõ ràng. Mặt khác giới hạn giữa liều có hiệu quả điều trị và liều độccủa thuốc tương đối hẹp. Vì vậy người thầy thuốc buộc phải hiểu rõ dược lý lâm sàng, liềudùng và các tác dụng bất lợi của các thuốc chông loạn nhịp.II. PHÂN LOẠI CÁC THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊPCác thuốc chống loạn nhịp chủ yếu được phân loại dựa trên các cơ chế tác động vào giaiđoạn điện sinh lý của tế bào tim (pha 0, 1, 2, 3, 4) mà Vaughan Williams đưa ra. Đây thựcchất là phân loại theo tác động của thuốc với vai trò chống loạn nhịp chứ chưa phải là phânloại thuốc. Sự khác biệt này quan trọng ở chỗ hầu hết các thuốc chống loạn nhịp có đa tácđộng. Hơn thế nữa các tác động của một thuốc đã cho không giống nhau trên các tổ chức timkhác nhau. Vì vậy ngày nay người ta bổ xung thêm một số thuốc điều trị loạn nhịp khôngnằm trong bảng phân loại kinh điển của Vaughan Williams.Các thuốc chống loạn nhịp nằm trong Nhóm I có tác động làm chậm dẫn truyền trong thất dochẹn kênh Na+ vào nhanh trên màng tế bào, được chia ra 3 nhóm phụ. Nhóm IA có tác độngkéo dài thời kỳ trơ và khoảng QT, bao gồm: Quinidin, Procainamide, Disopiramide,Moricizine. Nhóm IB có tác động gần tương tụ như IA nhưng ít hơn trên khoảng PR, QRShoặc khoảng QT, bao gồm: Lidocain, Tocainide, Mexiletin. Nhóm IC có tác động l àm chậmtốc độ dẫn truyền trên hầu hết các tổ chức tim gây kéo dài khoảng PR, QRS, trong khi cóchút ít hiệu lực trên giai đoạn tái cực và khoảng QT, bao gồm: Flecainide, Encainide,Propafenone.Các thuốc chống loạn nhịp nằm trong Nhóm II có tác động ức chế thụ thể giao cảm . Cácthuốc này thường có hiệu lực trên các loạn nhịp và cơn nhịp nhanh trên thất thứ phát do tănghoạt hoá giao cảm quá mức, nhưng lại không có hiệu lực trong điều trị loạn nhịp nặng nh ưcơn nhanh thất mạn tính. Cơ chế chống loạn nhịp của nhóm này chưa được biết rõ, songchúng chỉ được coi là thuốc chống loạn nhịp do người ta tìm thấ y hiệu lực rõ ràng trong dựphòng đột tử ở bệnh nhân có tiền sử NMCT. Các thuốc trong nhóm gồm: Propranolon,Esmolol, Acebutolol.Các thuốc chống loạn nhịp nằm trong Nhóm III có tác động ưu thế kéo dài thời gian điện thếhoạt động và thời kỳ trơ của tim, bao gồm: Amiodarone, Bretylium, Sotalol, Ibutilide.Các thuốc chống loạn nhịp nằm trong Nhóm IV có tác động ức chế kênh Ca++, bao gồm:Verapamil, Ditiazem.Thuốc Điện tim đồ Điện sinh lý timchống Thời kỳ trơ có hiệu quả TS PR QRS QT A- H-loạn nhịp tim H V Mạn Nh ĩ Thất Đườn Nút NT g g His- phụ P Quinidin 0 0 0 0 IA Procainamid 0 0 0 0 e Disopiramid 0 0 0 0 e Moricizine 0 0 0 0 0 0 0 0 IB Lidocain 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tocainide 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Mexiletin 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0IC Flecainide 0 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC LOẠI THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP CÁC THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP PGS. TS Vũ Điện Biên Chủ nhiệm Bộ môn - Khoa Tim mạch - Nội tiết Bệnh viện TƯQĐ 108I. ĐẠI CƯƠNG Bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch có thể bị loạn nhịp tim và/hoặc có nguy cơ đột tửdo loạn nhịp. Ngày nay có nhiều phương pháp điều trị loạn nhịp không dùng thuốc, nhưngkhông thể thay thế hoàn toàn được các thuốc chống loạn nhịp. Tuy nhiên các thuốc chốngloạn nhịp hiện đang được sử dụng cũng bị hạn chế do kém hiệu quả và độc tính của nó.Trong hầu hết các nghiên cứu với thuốc chống loạn nhịp về tỷ lệ tử vong người ta chưa đưara được lợi ích một cách rõ ràng. Mặt khác giới hạn giữa liều có hiệu quả điều trị và liều độccủa thuốc tương đối hẹp. Vì vậy người thầy thuốc buộc phải hiểu rõ dược lý lâm sàng, liềudùng và các tác dụng bất lợi của các thuốc chông loạn nhịp.II. PHÂN LOẠI CÁC THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊPCác thuốc chống loạn nhịp chủ yếu được phân loại dựa trên các cơ chế tác động vào giaiđoạn điện sinh lý của tế bào tim (pha 0, 1, 2, 3, 4) mà Vaughan Williams đưa ra. Đây thựcchất là phân loại theo tác động của thuốc với vai trò chống loạn nhịp chứ chưa phải là phânloại thuốc. Sự khác biệt này quan trọng ở chỗ hầu hết các thuốc chống loạn nhịp có đa tácđộng. Hơn thế nữa các tác động của một thuốc đã cho không giống nhau trên các tổ chức timkhác nhau. Vì vậy ngày nay người ta bổ xung thêm một số thuốc điều trị loạn nhịp khôngnằm trong bảng phân loại kinh điển của Vaughan Williams.Các thuốc chống loạn nhịp nằm trong Nhóm I có tác động làm chậm dẫn truyền trong thất dochẹn kênh Na+ vào nhanh trên màng tế bào, được chia ra 3 nhóm phụ. Nhóm IA có tác độngkéo dài thời kỳ trơ và khoảng QT, bao gồm: Quinidin, Procainamide, Disopiramide,Moricizine. Nhóm IB có tác động gần tương tụ như IA nhưng ít hơn trên khoảng PR, QRShoặc khoảng QT, bao gồm: Lidocain, Tocainide, Mexiletin. Nhóm IC có tác động l àm chậmtốc độ dẫn truyền trên hầu hết các tổ chức tim gây kéo dài khoảng PR, QRS, trong khi cóchút ít hiệu lực trên giai đoạn tái cực và khoảng QT, bao gồm: Flecainide, Encainide,Propafenone.Các thuốc chống loạn nhịp nằm trong Nhóm II có tác động ức chế thụ thể giao cảm . Cácthuốc này thường có hiệu lực trên các loạn nhịp và cơn nhịp nhanh trên thất thứ phát do tănghoạt hoá giao cảm quá mức, nhưng lại không có hiệu lực trong điều trị loạn nhịp nặng nh ưcơn nhanh thất mạn tính. Cơ chế chống loạn nhịp của nhóm này chưa được biết rõ, songchúng chỉ được coi là thuốc chống loạn nhịp do người ta tìm thấ y hiệu lực rõ ràng trong dựphòng đột tử ở bệnh nhân có tiền sử NMCT. Các thuốc trong nhóm gồm: Propranolon,Esmolol, Acebutolol.Các thuốc chống loạn nhịp nằm trong Nhóm III có tác động ưu thế kéo dài thời gian điện thếhoạt động và thời kỳ trơ của tim, bao gồm: Amiodarone, Bretylium, Sotalol, Ibutilide.Các thuốc chống loạn nhịp nằm trong Nhóm IV có tác động ức chế kênh Ca++, bao gồm:Verapamil, Ditiazem.Thuốc Điện tim đồ Điện sinh lý timchống Thời kỳ trơ có hiệu quả TS PR QRS QT A- H-loạn nhịp tim H V Mạn Nh ĩ Thất Đườn Nút NT g g His- phụ P Quinidin 0 0 0 0 IA Procainamid 0 0 0 0 e Disopiramid 0 0 0 0 e Moricizine 0 0 0 0 0 0 0 0 IB Lidocain 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tocainide 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Mexiletin 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0IC Flecainide 0 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 108 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0