QUẢ ME: Các loại quả chua như khế, sấu, me, mơ... không chỉ cho bạn bát canh ngon, bổ dưỡng và món ô mai hấp dẫn. Chúng còn là thuốc chữa các bệnh do nhiệt như chảy máu chân răng, viêm họng, ho... Me có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, giải cảm nắng, tiêu thực, nhuận tràng, lợi mật, trị đầy hơi, làm sáng mắt. Quả me chín để ăn tươi, làm mứt hoặc pha nước đường uống giúp chữa chảy máu chân răng, đau gan, vàng da, rối loạn tiết mật, viêm dạ dày mạn tính, khó...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại Thuốc quý từ quả chua Thuốc quý từ quả chuaQUẢ ME:Các loại quả chua như khế, sấu, me, mơ... không chỉ cho bạn bát canh ngon, bổdưỡng và món ô mai hấp dẫn. Chúng còn là thuốc chữa các bệnh do nhiệt nhưchảy máu chân răng, viêm họng, ho...Me có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, giải cảm nắng, tiêu thực, nhuận tràng,lợi mật, trị đầy hơi, làm sáng mắt. Quả me chín để ăn tươi, làm mứt hoặc phanước đường uống giúp chữa chảy máu chân răng, đau gan, vàng da, rối loạntiết mật, viêm dạ dày mạn tính, khó tiêu, hoặc khi có thai hay nôn oẹ, chán ăn,ốm nghén. Ngày dùng 2-6 g thịt quả. Nước hãm quả, uống trị sốt rét.Ô mai me có tác dụng chữa ho, làm ấm bụng, kích thích tiêu hóa, cầm nôn.Ngày ngậm nhiều lần.Cách làm:Quả me xanh đem cạo vỏ ngoài, rửa sạch, để ráo nước, giã nát với gừng tươicho thật nhuyễn, loại bỏ xơ. Thêm đường đủ ngọt. Đun nhỏ lửa, đảo đều chobay bớt nước. Trộn với bột cam thảo vừa đủ khô, rồi đóng khuôn.Siro me:Quả me chín đem bóc bỏ vỏ ngoài, lấy thịt quả 200 g, nghiền nát, bỏ xơ, trộnvới 200 ml nước. Đun nhỏ lửa, khuấy đều cho đến khi gần quánh. Đun 1,5 kgđường kính với 1 lít nước đến khi sôi, vớt bọt nổi ở trên. Lọc nóng, được sirođơn.Trộn dịch me đã nấu với siro đơn theo tỷ lệ 1/2; thêm 0,1% natri benzoat đểbảo quản được lâu. Khi dùng, pha một phần siro me với 3-4 phần nước đunsôi để nguội.QUẢ MƠchế biến ô mai,Quả mơ được chế thành bạch mai hoặc ô mai. Để chế bạch mai, người ta thuhái quả chín, tãi mỏng, dùng muối sát đều, bỏ vào vại sành, muối trong 3 ngày3 đêm, vớt ra phơi cho tái rồi lại cho vào vại muối thêm 1 ngày 1 đêm nữa,phơi cho thật khô. Muối thấm vào quả mơ kết tinh thành một màng trắng.Để làm ô mai mơ, người ta thu hái những quả thật già, phơi ở nơi mát trong 3ngày cho héo. Sau đó cho vào nước đun sôi đến khi da quả mơ nhăn lại, rồi đồvà phơi. Làm như vậy 6-7 lần đến khi quả mơ tím đen là được. Ô mai có vịchua, bạch mai có vị chua mặn, có tác dụng giảm ho, sinh tân dịch.Ô mai được dùng làm thuốc giảm ho, trừ đờm, chữa viêm họng, hen suyễn,khó thở, phù thũng, tả lỵ ra máu, nôn mửa; Ngày dùng 4-8 g dạng thuốc sắcuống hoặc viên ngậm. Người ta còn dùng ô mai để chữa giun, phối hợp vớicác vị thuốc khác. Đặc biệt khi giun chui ống mật, ô mai có tác dụng tạo môitrường axit làm cho giun chui khỏi ống mật trở về ruột và bị tống ra. Rượu mơlà thuốc giúp ăn cơm ngon, đỡ khát nước. Có thể pha nước uống giải khát.BÀI THUỐC QUẢ MƠChữa đau họng, ho lâu bị mất tiếng:Mơ chín vàng 100 quả, nước quả chanh 1 chén, cam thảo 40 g, mật ong 320 g.Tất cả nấu nhừ, bỏ bã rồi cô thành cao mà ngậm.Hoặc: Mơ muối (bỏ hột), thiên môn, mạch môn, bách bộ, vỏ rễ dâu, các vịbằng nhau. Các dược thảo phơi khô, trừ mơ muối, tán nhỏ, luyện với mật ongvà nước gừng, làm viên bằng hạt nhãn, mỗi lần dùng một viên ngậm và nuốtdần.Chữa ho lâu ngày, khản tiếng, viêm phế quản và viêm họng:Ô mai 4 g, lá tre, tô mộc mỗi vị 8 g; cam thảo dây, chua me đất mỗi vị 5 g, láchanh 4 g, gừng sống 2 g. Sắc uống ngày một thang.Chữa ho nhiệt, khạc ra đờm có máu:Ô mai, hoa hòe sao, dành dành sao, vỏ rễ dâu mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày mộtthang.Chữa lỵ:Mơ 20 quả, nước 1 bát, sắc còn 6/10, uống vào lúc đói. Hoặc ô mai 10-15quả, thêm nước vào đun sôi, giữ sôi 15 phút. Dùng uống thay nước trongngày.Chữa lỵ mạn tính:Ô mai 8 g, đẳng sâm 16 g; hoàng liên, hoàng bá, đương quy mỗi vị 12 g;xuyên tiêu, tế tân, can khương, quế chi mỗi vị 6 g. Tán bột, uống mỗi ngày 20g bột chia thành liều nhỏ, hoặc sắc uống ngày một thang.Chữa tiêu chảy cấp tính do nhiễm khuẩn:Ô mai, sa nhân, thảo quả, sắn dây, mỗi vị 12 g; bạch biển đậu 20 g, cam thảo 6g. Tán bột làm viên, mỗi ngày uống 20 g với nước chè đặc.Chữa giun chui ống mật:Ô mai 16 g, sử quân tử 12 g, hạt cau, mộc hương, chỉ thực mỗi vị 8 g. Sắcuống ngày một thang.Chữa chứng tiêu khát (đái tháo đường):Ô mai (bỏ hột) 80 g, sao qua tán nhỏ, mỗi lần dùng 8 g với đậu xị (đậu đen đồ ủlên men) 20 g. Sắc uống hoặc nấu ăn vào lúc đói.Chữa sốt rét cơn:Ô mai (bỏ hột) 4 quả, thường sơn (đồ với giấm, phơi khô tán nhỏ) 8g. Giã nhỏlàm viên, uống với rượu vào sáng sớm, trước khi lên cơn.Chữa sốt rét mạn tính có lách to:Ô mai 8 g, miết giáp 16 g; bạch truật, hoàng kỳ mỗi vị 12 g; thảo quả, binhlang, xuyên khung, bạch thược, thanh bì, cam thảo, hậu phác, gừng mỗi vị 8g. Tán bột, ngày uống 40 g bột chia nhiều lần, hoặc sắc uống ngày một thang.QUẢ KHẾKhế lúc chín hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, tiêu viêm; được dùngchữa ho, viêm họng, sổ mũi, dị ứng, lở sơn, bí tiểu tiện, sốt rét, chảy máu chânrăng và để thúc sởi. Ngày dùng 20-40 g hoặc hơn, sắc uống.Chữa ho, viêm họng:Quả khế tươi 60-80 g, ép lấy nước uống.Chữa tiểu tiện không thông:Khế chua 7 quả, cắt mỗi quả lấy 1/3 ở phía cuống, đổ vào một bát nước, sắccòn nửa bát, uống khi còn ấm. Kết hợp, lấy một quả khế và ...