Trong bài viết này, tác giả đã thiết lập hai mô hình toán học để mô tả mối quan hệ giữa ứng suất của hợp kim magie chịu tác động của phổ rộng các nhân tố là biến dạng, tốc độ biến dạng, và nhiệt độ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các mô hình toán học của hợp kim magie GW103K ở nhiệt độ cao khi chịu nénTẠP CHÍ ISSN: 1859-316XKHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KHOA HỌC - CÔNG NGHỆJOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGYCÁC MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA HỢP KIM MAGIE GW103K Ở NHIỆT ĐỘ CAO KHI CHỊU NÉN CONSTITUTIVE MODELS OF GW103K MAGNESIUM ALLOY UNDER HOT COMPRESSIVE DEFORMATION NGUYỄN QUYẾT THÀNH Khoa Công trình, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Email liên hệ: thanhnq@vimaru.edu.vnTóm tắt modified Zerilli-Armstrong model. The predictedĐể tìm hiểu ứng xử biến dạng nóng (dưới nhiệt độ results from the two models were then comparedcao) của hợp kim magie GW103K (Mg-10Gd-3Y), with the data from the experiment. As a result, thetác giả đã tiến hành thực hiện làm các mô hình số experimental and the predicted data exhibit goodhọc, với dữ liệu thu thập được từ các thí nghiệm agreement. Furthermore, the prediction accuracynén đẳng nhiệt của nhiệt độ biến dạng là (623- of the developed models was assessed by773) K và tốc độ biến dạng (0,001-1) s-1. Ứng calculating the average absolute relative errorsuất và biến dạng thu được từ các thí nghiệm này (AARE) and correlation coefficient (R). Fromđược sử dụng để thiết lập các mô hình toán học, figures, the author finds that the deformationdựa trên mô hình chỉnh sửa Johnson-Cook và mô temperatures and strain rates substantially affecthình chỉnh sửa Zerilli-Armstrong. Các kết quả dự the flow stress behavior of GW103K magnesiumđoán từ hai mô hình này sau đó được so sánh với alloy. In this work, the author established that thedữ liệu thực nghiệm. Kết quả dự báo và thực two models could depict the flow stress behaviornghiệm khá tương đồng với nhau. Thêm vào đó, of the alloy at elevated temperatures throughoutsự chuẩn xác của các mô hình dự báo được đánh the entire ranges of strain, strain rate, andgiá bởi hệ số tương quan (R) và sai số liên quan temperature.trung bình tuyệt đối (AARE). Từ các biểu đồ, tác Keywords: Constitutive model, hot deformationgiả nhận thấy nhiệt độ biến dạng và tốc độ biến behavior, modified Johnson-Cook model,dạng ảnh hưởng khá lớn tới dòng ứng suất của modified Zerilli-Armstrong model, GW103K magnesium.hợp kim magie GW103K. Trong bài báo này, tácgiả đã thiết lập hai mô hình toán học để mô tả mốiquan hệ giữa ứng suất của hợp kim magie chịu tác 1. Mở đầuđộng của phổ rộng các nhân tố là biến dạng, tốc Ứng xử biến dạng nóng của các vật liệu hợpđộ biến dạng, và nhiệt độ. kim và kim loại là một quá trình phức tạp [1]. Các quá trình biến dạng nóng trên kim loại và hợp kimTừ khóa: Mô hình toán học, ứng xử biến dạngnóng, mô hình Johnson-Cook chỉnh sửa, mô hình là một trong những khía cạnh quan trọng trongZerilli-Armstrong chỉnh sửa, magie GW103K. việc xác định các thuộc tính cơ học, cũng như độ chính xác về kích thước của sản phẩm đầu cuốiAbstract như: cán nóng, rèn nóng, và ép nóng [2, 3]. Do đó,To understand the hot deformation behavior of hiểu được ứng xử biến dạng nóng của những vậtGW103K magnesium alloy (Mg-10Gd-3Y), the liệu này là rất cần thiết để kiểm soát được các đặcauthor conducted numerical constitutive tính và hình dạng của sản phẩm đầu ra. Một cáchmodeling based on literature experimental data tổng quát, ứng xử biến dạng được làm sáng tỏ bởifrom isothermal compression tests under wide mối quan hệ giữa ứng suất và một vài thông số baoranges of strain rates (0.001-1) s-1 and gồm: Biến dạng, tốc độ biến dạng và nhiệt độ; mốideformation temperatures (623-773) K. The true quan hệ này là phi tuyến [4]. Với mục đích để môstress and strain were acquired from those tests tả mối quan hệ này, một mô hình toán học là cầnwhich were used to develop constitutive models thiết để khái quát mối liên quan giữa ứng suất vàbased on the modified Johnson-Cook model and các thông số trên. SỐ 79 (08-2024) 61 TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY Hiện nay, có một vài mô hình cơ bản để mô tả mối đánh giá bởi mô hình như Zerilli-Armstrong chỉnh sửa.quan hệ số học của kim loại và hợp kim, được phân loại Tuy nhiên, trong cuộc sống thường nhật, chúng tathành ba dạng chính sau: Mô hình mạng nơ ron, mô thường trải nghiệm với nhiệt độ trung bình. Không cóhình dựa vào vật lý, và mô hình hiện tượng - logic [5, nhiều thông tin về kim loại tại các điều kiện nhiệt độ6]. Kiểu mô hình đầu tiên là mô hình dạng hiện tượng trên. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là tập trung- logic. Mô hình này không quan tâm tới đặc tính cơ vào sự dự đoán mối quan hệ ứng suất - biến ...