Danh mục

Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam - Mô tả các nguồn nước khoáng và nước nóng ở Việt Nam 1

Số trang: 42      Loại file: pdf      Dung lượng: 247.47 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (42 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

BẮC BỘ TỈNH LAI CHÂU 1. Nguồn Pác Ma Vị trí. Bản Pác Ma, huyện Mường Tè, cách huyện lỵ Mường Tè 15-16 km về phía tây bắc. Toạ độ: Vĩ độ (j ) = 22o33’20"; kinh độ (l ) = 102o31’27". Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ những khe nứt của cát kết và đá phiến bên bờ suối Nậm Na, một nhánh của sông Đà. Nước nóng 63.5oC, chứa bọt khí phun lên liên tục. Lưu lượng 1,2-1,5 l/s. Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 500N đăng ký trong quá trình đo vẽ lập bản đồ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam - Mô tả các nguồn nước khoáng và nước nóng ở Việt Nam 1Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam MÔ TẢ CÁC NGUỒN NƯỚC KHOÁNG VÀ NƯỚC NÓNG VIỆT NAM BẮC BỘ TỈNH LAI CHÂU 1. Nguồn Pác MaVị trí. Bản Pác Ma, huyện Mường Tè, cách huyện lỵ Mường Tè 15-16 km về phíatây bắc.Toạ độ: Vĩ độ (j ) = 22o33’20; kinh độ (l ) = 102o31’27.Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ những khe nứt của cát kết và đá phiến bên bờ suốiNậm Na, một nhánh của sông Đà. Nước nóng 63.5oC, chứa bọt khí phun lên liêntục. Lưu lượng 1,2-1,5 l/s.Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 500N đăng ký trong quá trình đo vẽ lập bản đồĐCTV 1:500000 năm 1979. Về sau một số đơn vị địa chất đã đến khảo sát.Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 20/3/79 được phân tích tại trường Đại họcDược khoa Hà Nội (ĐHDKHN).Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: nhạtCác nguồn nước khoáng & nước nóng Việt NamNhiệt độ: 65,5oC pH: 7,7Độ khoáng hoá: 635,80 mg/l Anion mg/l mge/l Cation mg/l mge/lHCO3- Na + + K + 408,7 6,7 135,10 5,37CO32-Cl- Ca2+ 2,3 0,07 31,4 1,57SO42- Mg2+ 49,2 1,03 9,10 0,75 Al3+I- 0,006F- 4,7 0,26 Cộng 460,2 8,06 Cộng 175,6 8,19Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá thấp.Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt NamXếp loại. NK fluor, rất nóng. 2. Nguồn Tả Pao Hồ (dưới)Vị trí. Xã Sin Chải, huyện Phong Thổ.j = 22o43’46; l = 103o18’40.Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ nón phóng vật, phủ trên đá phiến kết tinh, bên bờphải suối Tả Pao Hồ. Lưu lượng 3 l/s. Nhiệt độ 58oC.Lịch sử. Đoàn 20E và Chương trình Tây Bắc đã đến khảo sát, lấy mẫu phân tích.Tính chất lý - hoá. Chỉ tiêu phân tích Mẫu 1 Mẫu 2 Liên đoàn BĐĐC Chương trình Tây Bắc T = 58oC Tính chất vật lýpH 7,8Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt NamCặn khô, mg/l 976 570Độ khoáng hoá,mg/l Anion mg/l mge/l mg/l mge/lHCO3- 219,66 3,6 219,66 3,6CO32-Cl- 21,30 0,60 21,30 0,601SO42- 240,15 5 230,40 4,797 Cộng 481,11 9,20 471,36 8,998 Cation mg/l mge/l mg/l mge/lCác nguồn nước khoáng & nước nóng Việt NamNa + 188,14 8,2 182,90 7,958K+Ca2+ 10,00 0,5 12,00 0,599Mg2+ 6,10 0,5 4,88 0,402Fe2+ 1,10 0,039 Cộng 204,24 9,2 200,88 8,998Kiểu hóa học. Nước sulfat-bicarbonat-natri, khoáng hóa thấp.Xếp loại. Nước nóng vừa. 3. Nguồn Sin Chải ( Tả Pao Hồ trên)Vị trí. Xã Sin Chải, huyện Phong Thổ.j = 22o44’06; l = 103o19’08.Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt NamDạng xuất lộ. Nước chảy ra từ nón phóng vật. Lưu lượng 5 l/s. Nhiệt độ 74oC.Lịch sử. Đoàn 20E và Chương trình Tây Bắc đã đến khảo sát.Tính chất lý- hoá. Mẫu nước phân tích tại Liên đoàn BĐĐC.Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: H2S Vị: nhạtNhiệt độ: 74oC pH: 7.4Độ khoáng hoá: 791,52 mg/l (tổng ion) Anion mg/l mge/l Cation mg/l mge/lHCO3- Na + + K + 292,9 4,8 219,82 9,6Cl- Ca2+ 28,57 0,80 8,02 0,4SO42- Mg2+ 235,35 4,9 6,08 0,5NO 3 - Fe2+ 0,10 Cộng 556,72 10,50 Cộng 234,80 10,50Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt NamKiểu hoá học: Nước sulfat -bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp.Xếp loại. Nước rất nóng. 4. Nguồn Vó ( Vàng Pó, Thẩm Bú)Vị trí. Xã Thẩm Bú, huyện Phong Thổ.j = 22o31’20; l = 103o19’20.Nguồn nước nằm bên trái đường ôtô Lai Châu - Phong Thổ, cách Phong Thổkhoảng 4,5km.Dạng xuất lộ. Nước xuất lộ từ những khe nứt của một đứt gãy trong đá vôi tái kếttinh với lưu lượng khoảng 2 l/s. Nước có bọt khí phun lên theo nhịp cách nhaukhoảng 70 giây.Lịch sử. Được Đoàn 54 phát hiện trong quá trình phổ tra NK miền Bắc Việt Namnăm 1974. Về sau nhiều nhà địa chất, ĐCTV đã đến khảo sát.Tính chất lý- hoá. Có 3 mẫu mới được lấy ở những thời điểm khác nhau, phântích tại các phòng thí nghiệm khác nhau, cho kết quả như sau.Chỉ tiêu phân tích Mẫu 1 Mẫu 2 (12/3/74)* Mẫu 3 (15/1/77) Liên đoàn BĐĐC Trường Trường ĐHMĐC ĐHDKHNCác nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Tính chất vật lý trong, mùi H2S, vị hơi lợ trong, mùi H2S ...

Tài liệu được xem nhiều: