Danh mục

Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam - Mô tả các nguồn nước khoáng và nước nóng ở Việt Nam 14

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 221.72 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

TỈNH QUẢNG NGÃI 153. Nguồn Thạch Bích (Bình Hoà I, II) Vị trí. Thôn Thạch Bích (2), xã Trà Bình, huyện Trà Bồng. Từ huyện lỵ Bình Sơn trên quốc lộ 1 theo liên tỉnh lộ 525 đi về phía tây khoảng 15 km, sau đó theo đường nhỏ đo về hướng bắc độ 1 km, vượt sông Trà Bồng đi tiếp 500 m thì đến. j = 15o15’00"; l = 108o35’20". Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ các khe nứt của đá quarzit, đá phiến thạch anh gồm nhiều mạch lộ kéo dài khoảng 100 m, một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam - Mô tả các nguồn nước khoáng và nước nóng ở Việt Nam 14Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam TỈNH QUẢNG NGÃI 153. Nguồn Thạch Bích (Bình Hoà I, II)Vị trí. Thôn Thạch Bích (2), xã Trà Bình, huyện Trà Bồng. Từ huyện lỵ Bình Sơntrên quốc lộ 1 theo liên tỉnh lộ 525 đi về phía tây khoảng 15 km, sau đó theođường nhỏ đo về hướng bắc độ 1 km, vượt sông Trà Bồng đi tiếp 500 m thì đến.j = 15o15’00; l = 108o35’20.Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ các khe nứt của đá quarzit, đá phiến thạch anh gồmnhiều mạch lộ kéo dài khoảng 100 m, một số mạch lộ dưới ruộng lúa. Lưu lượngtổng cộng 10 l/s. H.Fontaine [23] mô tả chúng thành 2 nguồn riêng gọi là BìnhHoà I và Bình Hoà II. Thực chất chúng chỉ là những mạch lộ của cùng một nguồnnên về sau các nhà địa chất Việt Nam xem chúng là một nguồn và chính xác hoátên gọi là Thạch Bích.Lịch sử. Nguồn nước đã được ghi chép trong Đại Nam nhất thống chí dưới têngọi Thạch Bích [10]. C. Madrolle [26] và F.Blondel [3] đã đến khảo sát và đặt tênlà nguồn Lộc Thanh. Năm 1933 J.H.Hoffet đưa lên bản đồ địa chất 1:500.000 tờTourane, ghi là nguồn Trà Bồng. Năm 1957 H.Fontaine đã lấy mẫu phân tích [14].Sau năm 1975 một số đơn vị địa chất, y tế đã đến khảo sát. Năm 1994 Đoŕn 502thuộc Liên đoŕn Địa chất 5 đã đến khảo sát tỉ mỉ và đánh giá trữ lượng đạt cấp C1= 237,6 m3/ng, cấp C2 = 489,97 m3/ngTính chất lý - hoá. Mẫu 1 (27/4/57) Mẫu 2 (16/3/78) Mẫu 3 (1979)Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt NamChỉ tiêu phân Viện Pasteur SG PTN Dầu khí Trường ĐHDK HN tíchTính chất vật trong, mùi H2S, vị nhạt trong, không mùi mùi H2S lý T=64-670C T=680CpH 8,4 7,0 6,25Cặn khô, mg/l 412 410 Anion mg/l mge/l mg/l mge/l mg/l mge/lHCO3- 122,3 2,01 152,55 2,5 140,2 2,34CO32- 9,0 0,30Cl- 91,5 2,58 102,95 2,9 105,3 2,97Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt NamSO42- 17,8 0,37 11,52 0,24 29,7 0,618SiO32- 118,1 3,11PO43- 13,5 0,43F- 3,9 0,21 3,28 0,17 Cộng 376,1 9,01 267,23 5,64 278,58 6,09 Cation mg/l mge/l mg/l mge/l mg/l mge/lNa + 193,0 8,4 116,19 5,05 132,4 5,77K+ 5,5 0,14 6,50 0,16Ca2+ 5,5 0,28 6,62 0,33 3,0 0,15Mg2+ 1,5 0,12 1,9 0,16Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt NamAl3+ 0,5 0,06 Cộng 206,0 9,0 120,31 5,54 137,8 6,08Kiểu hoá học. Nước clorur bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp.Xếp loại. NK silic-fluor, rất nóng.Tình trạng sử dụng. Công ty đường Quảng Ngãi khai thác đóng chai từ năm1995. Sản lượng 5 triệu lít/năm.. 154. Nguồn Nghĩa Thuận (Nghĩa Thắng)Vị trí. Xã Nghĩa Thuận, huyện Tư Nghĩa. Từ thị xã Quảng Ngãi đi về phía tâykhoảng 7 km, qua sân bay cũ đến thôn Mỹ Thạnh (3) có một con đ ường nhỏ rẽphải lên phía bắc độ 500 m thì đến.Nguồn nước này trước đây gọi là Nghĩa Thắng theo tên xã. Nay xã này chia đôi,nguồn nước được gọi theo tên mới là Nghĩa Thuận.j = 15o07’35; l = 108o44’10.Dạng xuất lộ. Nước đůn lên từ bùn sét cát thành nhiều mạch lớn nhỏ trên cả mộtcánh đồng trũng sình lầy trồng lúa với diện tích 800x150 m. Có khoảng vài chụcmạch có thể quan sát đo đạc được, còn phần lớn ẩn dưới bùn ruộng. Tổng lưulượng không thể nhận biết chính xác được, nhưng ước đoán không ít hơn vài chụcCác nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Namlít/s. Tại một số mạch chính nước đùn lên mạnh, tạo thành những hố hình phễuchứa các chất lắng tụ dạng bùn mịn màu trắng xám.Lịch sử. Nguồn nước đã được ghi chép trong Đại Nam nhất thống chí [10]. Trongnhững năm 1926 - 1931 F.Blondel, C.Madrolle, Sallet đã đến nghiên cứu và côngbố trên mọt số văn liệu dưới những tên gọi khác nhau: Tư Nghĩa, Mỹ Thạnh, PhúThạnh, Ôn Thuỷ [3, 27, 43]. Năm 1957 H.Fontaine đã lấy mẫu phân tích khá toàndiện [14]. Sau ngày miền Nam giải phóng nhiều đơn vị và cá nhân các nhà địachất Việt Nam, Tiệp Khắc, Pháp, New Zealand, Italia [19, 29] đ ã đến nghiên cứu.Năm 1994 Đoŕn 502 thuộc Liên đoŕn Địa chất 5 đã khảo sát tương đối tỉ mỉ vàđánh giá trữ lượng cấp C1 = 23,93 m3/ng.Tính chất lý - hoá. Mẫu 1 (16/4/57) Mẫu 2(13/11/85) Mẫu 3 (26/2/93) KRTA Viện Pasteur SG New ZealandChỉ tiêu phân Sở ĐC Tiệp Khắc tíchTính chất vật trong, có bọt khí trong, không mùilý T=75-790C T=780C T=67-750CpH 8,6 7,1 8,02-8,43Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt NamCặn khô, mg/l 537 595,82 600 Anion mg/l mge/l mg/l mge/l mg/l mge/lHCO3- 116,20 1,91 124,48 2,04 111,0 1,820CO32- 12,00 0,40Cl- 158,60 4,47 161,33 4,55 171,0 4,820SO42- 28,80 0,64 32,18 0,67 28,0 0,583NO 3 - 0,50SiO32- 109,20 2,87PO43- 5,40 0,17F- 4,1 0,21 6,30 0,032 8,5 0,447Các nguồn nước khoáng ...

Tài liệu được xem nhiều: