Danh mục

CÁC NGUYÊN LÝ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM HIV

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 212.43 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

HIV có đặc điểm chung của họ retroviridae. Hạt virus hoàn chỉnh (virion) có cấu trúc gồm 3lớp.1.1.1. Lớp vỏ ngoài (vỏ peplon): lớp này là 1 màng lipid kép có kháng nguyên chéo với màng nguyên sinh chất tế bào. Gắn lên màng này là các nhú. Đó là các phân tử Glycoprotein có trọng lượng phân tử 160 kilodalton (gp160). Nó gồm có 2 phần:+ Glycoprotein màng ngoài có trọng lượng phân töû là 120 kilodalton (gp120). GP120 là kháng nguyên đã biến đổi nhất, gây khó khăn cho phản ứng bảo vệ cơ thể và chế vaccin...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC NGUYÊN LÝ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM HIV CÁC NGUYÊN LÝ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM HIV1. Đại cương:1.1. Cấu trúc của virus HIV.CẤU TRÚC CỦA VIRUS HIVHIV có đặc điểm chung của họ retroviridae. Hạt virus ho àn chỉnh (virion) có cấu trúcgồm 3lớp.1.1.1. Lớp vỏ ngoài (vỏ peplon): lớp này là 1 màng lipid kép có kháng nguyênchéo với màng nguyên sinh chất tế bào. Gắn lên màng này là các nhú. Đó là cácphân tử Glycoprotein có trọng lượng phân tử 160 kilodalton (gp160). Nó gồm có 2phần:+ Glycoprotein màng ngoài có trọng lượng phân töû là 120 kilodalton (gp120).GP120 là kháng nguyên đã biến đổi nhất, gây khó khăn cho phản ứng bảo vệ cơthể và chế vaccin phòng bệnh.+ Glycoprotein: xuyên màng có trọng lượng phân töû 41 kilodalton.1.1.2. Vỏ trong (vỏ capsid): vỏ này gồm 2 lớp protein:+ Lớp ngoài hình cầu, cấu tạo bởi protein có trọng l ượng phân töû 18 kilodalton(p18).+ Lớp trong hình trụ, cấu tạo bởi các phân tử có trọng l ượng phân tử là 24kilodalton (p24). Đây là kháng nguyên rất quang trọng để chẩn đoán nhiễmHIV/AIDS.1.1.3. Lõi:Là những thành phần bên trong của vỏ capsid, bao gồm:+ Hai phân tử ARN đơn, đó là bộ gen di truyền HIV(genom).Genom của HIV chứa 3 gen cấu trúc: Gag (group specific antigen) là cac gen mãhoá cho các kháng nguyên đặc hiệu của capsid cuûa virus; Pol (polymerase) mãhoá cho các Enzym: reverve transcriptase (RT:Enzym sao mã ngược), protease vàendonuclease (còn gọi kháng nguyên integrase); và EnV (envelop) mã hoá choglycoprotein lớp vỏ peplon của HIV.1.2. Sự xâm nhập vào tế bào và nhân lên của virus HIV.1.2.1. Sự hấp phụ lên bề mặt tế bào.HIV bám vào bề mặt tế bào cảm thụ nhờ sự phù hợp giữa Receptor tế bào vớiGP120 của nó. Trong đa số các tr ường hợp, các receptor này là các phân tử CD4của lympho T hỗ trợ hoặc một soá tế bào khác như bạch cầu đơn nhân lớn, đạithực bào và 1 số tế bào doøng lympho.1.2.2. Sự xâm nhập vào tế bào:Sau khi đã bám vào các receptor của tế bào vật chủ , phân tử gp41 của HIV cắmsâu vào màng tế bào. Nhờ đó genom của HIV chui vào bên trong của tế bào. Vìvậy giai đoạn này còn gọi là ‘cắm neo và hoà màng’.1.2.3. Sự nhân lên trong tế bào:1.2.3.1. Sao mã sớm: nhờ RT, ADN bổ sung của HIV đã được tạo thành (đã đượctạo thành) từ khuôn mẫu ARN của nó. Lúc đầu là sản phẩm lai ARN_ADN, sau đónhờ Enzym ARN_ase tách ARN khỏi ADN và sợi ADN bổ sung mới được tổnghợp, tạo thành phân tử ADN chuỗi kép.1.2.3.2. Tích hợp.Sau khi tổng hợp ADN kép tạo thành dạng vòng khép kín và chui vào nhân tế bàochủ. Sau đó nó tích hợp vào ADN nhờ integrase .Nhờ tích hợp, HIV đã tránh được sự bảo vệ cơ thể, tác dụng của thuốc và gây bệnhchậm.Sau khi tích hợp, AND của HIV có toàn tại ở một trong 2 trạng thái:- Không hoạt động và nằm im như tiền virus. Trạng thái tiềm tàng này có thể trởthành hoạt động như những virus độc lực dưới các tác động của môi trường.- ADN bổ sung của HIV được sao chép thành hạt virion mới. Ñây là trạng tháinhân lên của HIV với các bước tiếp theo như sau:1.2.3.3. Sao mã muộn:ADN boå sung của HIV được sao mã thành ARN genom và ARN thoâng tin chonó (mARN)1.2.3.4. Dịch mã:Nhờ mARN được tạo thành ở giai đoạn trên, các prrotein cần của HIV được toånghợp.1.2.3.5. Lắp ráp các hạt virion mới:Từ các thành phần đã được toång hợp, các hạt HIV mới được lắp ráp ở bào tươngtế bào.1.2.3.6. Giải phóng các hạt HIV mới:Từ các vị trí lắp ráp các hạt HIV gần màng nguyên sinh chất, các màng này nảychồi và các hạt HIV được giải phóng. Chúng tiếp tục gây nhiễm cho tế bào mới,còn tế bào đã giúp chúng nhân lên thì bị diệt.2. Mịc tiêu xét nghiệm HIV.2.1. Giám sát HIV/AIDS.2.2. An toàn truyền máu.2.3. Chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS.2.4. Nghiên cứu khoa học.3. Các phương cách xét nghiệm HIV.3.1. Phương cách 1 . (áp dụng cho công tác an toàn truyền máu):Mẫu huyết thanh được coi là dương tính với phương cách I khi mẫu đó dương tínhvới một trong các thử nghiệ m như: ELISA, Serodia hay thử nghiệm nhanh.Trong truyền máu, mẫu máu được xét nghiệm với phương cách I nếu dương tínhhay nghi ngờ đều phải loại bỏ.3.2. Phương cách II: (áp dụng cho giám sát trọng điểm):Mẫu huyết thanh được coi là dương tính với phương cách II khi mẫu đó dươngtính cả hai lần xét nghiệm bằng hai loại sinh phẩm với nguyên lý và chuẩn bị KNkhác nhau.3.3. Phương cách III: (chẩn đoán nhiễm HIV).Mẫu huyết thanh đ ược coi là dương tính với phương cách III khi mẫu đó dươngtính cả ba lần xét nghiệm bằng ba loại sinh phẩm với nguyên lý và chuẩn bị KNkhác nhau.4. Các nguyên lý và phương pháp xét nghiệm HIV.4.1. Phương pháp gián tiếp:Phát hiện kháng thể kháng HIV trong máu, dịch tiết.Áp dụng:- Giám sát dịch tễ.- Chẩn đoán nhiễm HIV trên 18 tháng tuổi.Các kỹ thuật tìm kháng thể được chia thành 2 loại:* Các xét nghiệm phát hiện sàng lọc: cần có độ nhạy cao.* Các xét nghiệm khẳng đị ...

Tài liệu được xem nhiều: