Danh mục

các nguyên lý y học nội khoa harrison (tập 3): phần 2

Số trang: 356      Loại file: pdf      Dung lượng: 29.12 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

bộ sách kết tinh những thành tựu mới nhất về y học đại cương, lâm sàng, cận lâm sàng, dược học, sinh học và sinh học phân tử. Đó là những kiến thức đã thành kinh điển, nhiều kiến thức rất hiện đại, nhiều kỹ thuật ứng dụng trong xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị. tiếp nối phần 1, phần 2 cuốn sách mang 2 nội dung chính: rối loạn hệ hô hấp, rối loạn thận và đường tiết niệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
các nguyên lý y học nội khoa harrison (tập 3): phần 2PHẦN HẠI RỐI LOẠN HỆ HÔ HAP27. TIẾP CẬN BỆNH NHÂNMẮC BỆNH HÔ HẤPCũng như trong các chuyên khoa khác của y khoa,việc hỏi tiền sử cản thận và chi tiết và thăm khámlâm sàng ỉà nhũng bưóc cơ bản đặng thiết ỉập mộtchản đoán chính xác ở những bệnh nhân có các rốiloạn của hệ hô hấp. Ngoài ra, chụp rớnghen cũngchiếm một vai trò đặc biệt quan trọng trong việcđánh giá các bệnh nhân có bệnh phổi. Là vì nhũng dịíhường của hệ hô hấp thường là một bieu hiện củamột bệnh toàn thân, nên điều mấu chốt là phải đánhgiá thấu đáo toàn bộ tình trạng sức khỏe của bệnhnhân. Chẳng hạn, sự hiện diện một thướng tổn phổitrên hình ảnh chụp tia X có the đo một bệnh di căntừ một u nguyên phát tại một nđi nào đó, và ho ramáu có thể đo một rối loạn đông máu. Bệnh thâmnhiễm phoi lan tỏa có the là thú phát từ bệnh cúngbì lan tỏa và hình ảnh có nhiều hang phổi có thẻ làbiểu hiện của bệnh u hạt Wegener. Hết thảy cácbệnh được gọi là bệnh tạo keo mạch máu đều có cácbiểu hiện chủ yếu ỏ phổi. Bệnh careiaom phoi cóthể có các biểu hiện nổi bật ngoài lồng ngực, làm lumò thương tổn phổi. Các bệnh này bao gồm bệnhcơ, bệnh dây thần kinh ngoại vi, bệnh xương khópphì đại có biểu hiện phổi, và đủ loại các biẻu hiệnnội tiết và chuyẻn hóa kẻ cả hội chúng Cushing, hộichứng carcinoid *, một cảnh tượng giống ciíòng cậngiáp, tăng chi tiết hormon chống bài niệu, hormonhuóng sinh dục và tăng tần số nhiễm trùng phổi. Các(*) Carcinoid: một loại u vàng ranh giới rõ xuất hiệnữong ruột non, ruột thừa, dạ dày. Theo từ điển y họcBorland, 1988, trang 27ỉ - N.D.349bệnh nhân AIDS thường có biẻu hiện phổi, gồmviêm phỏi do Pneumocystis carimi thưòng gọi là mộtbệnh do AIDS. Căc biều hiện khác gồm saccômkaposi đính líu đến nhiễm trùng bộ khí phế quản vàphổi do đã ỉoại các vi sinh, kẻ cả trực khuẩn lao,Mycobacterium avium phức tạp, histoplasma,crypfococcus, coccidioides và virus cự bào.TIÊN s ử . Đẻ moi được tiền sử nhũng ngưòi mắcbệnh phổi thì điều phải thừa nhận rằng một bộ phậncư dân ngày càng gia tăng được tiếp xúc vói các chấtliệu có tiềm năng gây độc vói phoi. Vì vậy phải ghichi tiết tiền sử nghe nghiệp và cá nhân nói rõ là cótiếp xúc hay không vói các chất như bụi amian, thanđá, siỉic dioxyt, beryllium, bụi bã mía (bagasse); oxytsắt, oxyt thiếc, bụi bông, oxyt titan, bạc, nitơ dioxyt,các súc vật, phấn hoa, các máy điều hòa không khí,các máy làm ẩm lò luyện kim. Nên xây dựng một lịchsử nghề nghiệp, bao gồm các nhiệm vụ của ngưòibệnh, thòi lượng tiếp xúc, việc sử dụng các cơ cấubảo vệ, sự xuất hiện và bản chắt bệnh đã xảy ra trongcác bạn nghề nghiệp. Lịch sử nghề nghiệp phải baogồm thông tin về từng nghề một cũng như nghĩa vụquân sự. Tiếp xúc vói các con vật hoang dại lẫn giasúc đều có the gây ra các triệu chứng phổi, như cothắt phế quản ở nhũng nguòi dị ứng vói các con vậtcưng hoặc ít gặp hơn, viêm í ế bào phổi cấp diễn dovirus vẹt, hoặc bệnh sốt Q. Là vì nó là một yếu tốnguy cơ quan trọng như vậy đối với nhiều hình íháibệnh phổi, nên phải hỏi kỹ tiền sử hút thuốc ỉá,lượng hóa thông tin thường tính bằng số gói thuốchằng năm. Các tập quán eủa ngưòi mắc bệnh phỏicũng cần được thăm dò. Viêm phổi do hít và viêmphoi do phế cầu và klebsỉella pneumoniae thưònggặp ở ngUÒi nghiện rUỢu; ápxe phỏi hay xảy ra ỏnhững ngưòi chích ma túy vào tĩnh mạch. Phải hỏitiền sừ tiêm chích ma tủy và quan hệ tình dục vóinhững ngiiòi có nguy cơ cao mắc AIDS, đặc biệt ởnhững ngưòi bệnh có thâm nhiễm phổi và sốt. Việcnhịp ngựa phi, tiếng thổi. Có thẻ khó phân biệt khóthỏ kịch phát ban đêm và vói bệnh phổi mạn tínhtiết đầy đòm ỏ tư thế nằm ngửa, nhưng có thẻ phânbiệt được nếu mô tả chi tiết hoàn cảnh xuất hiệntriệu chứng này khó thở còn ỉà một điều than phiềnthưòng thấy mang tính chức năng và đầu mối quantrọng đẻ nhận dạng hình thái này là điều quan sátthấy nhịp thỏ ngắn thưòng xuất hiện ỉúc nghỉ và giảmđi khi cố gắng qúa sức; điều ngược lại là trượng hợpngười mắc chứng này nhưng đo bệnh ở phoi hoặctim. Điều quan trọng không kém trong chần đoánphân biệt ỉà ỉàm rõ một cách thận trọng mối liênquan giữa khó thỏ vói eác triệu chứng khác như cònđau thắt ngực chẳng hạn (hưóng về bệnh thiếu máucơ tim) hoặc ho khạc đòm (hưóng về bệnh phổi).ghi nhận nơi thường trú trước đây của ngưòi bệnh cótầm quan trọng đáng kẻ trong chan đoán bệnh dohistoplasma (miền nam và trung tây Hoa Kỳ), bệnhdo nấm coroiddps (tây nam Hoa Kỳ), bệnh tăng tếbào ưa aciđ nhiệt đói, và bệnh do nấm blasfocytmiền Nam Hoa Kỳ. Chẳng hạn, các thương tổn khốiở phổi ở nhũng ngưòi bệnh vùng biền Địa trung hảicó thể do các nang sán, khạc ra máu ở bệnh nhẫn ỏvùng trung tâm Trung Quốc có thể do sánparagonimus và ở Ai Cập tim phoi mạn tính thườngdo bệnh sán máng.Điều đặc biệt quan trọng là cần moỉ tiền sử tiếp xúcvởì thuốc ỏ người mắc một bệnh phổi không lý giảiđược, là vì mỗi thứ thuốc đều có thẻ gây độc vóiphổi và hết thày các bộ phận của cơ quan hô hấpđề ...

Tài liệu được xem nhiều: