Danh mục

Các nguyên nhân Viêm phế quản cấp

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 182.46 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là tình trạng viêm cấp tính, lan tỏa niêm mạc phế quản. Đa số do nguyên nhân nhiễm trùng, thường có tiến triển ngắn hạn và lành tính. Thường gặp ở trẻ em và người trẻ. Yếu tố thuận lợi: khí hậu và thời tiết. Bệnh có khuynh hướng nặng khi: + Xảy ra ở người quá già + Tổn thương lan đến tiểu phế quản + Cơ địa suy hô hấp, suy tim do có thể gây mất bù nước - điện giải. + Có biến chứng hay di chứng (viêm tiểu phế quản tắc nghẽn, giãn phế quản) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nguyên nhân Viêm phế quản cấp Viêm phế quản cấp I. ĐẠI CƯƠNG Là tình trạng viêm cấp tính, lan tỏa niêm mạc phế quản. Đa số do nguyên nhân nhiễm trùng, thường có tiến triển ngắn hạn và lành tính. Thường gặp ở trẻ em và người trẻ. Yếu tố thuận lợi: khí hậu và thời tiết. Bệnh có khuynh hướng nặng khi: + Xảy ra ở người quá già + Tổn thương lan đến tiểu phế quản + Cơ địa suy hô hấp, suy tim do có thể gây mất bù nước - điện giải. + Có biến chứng hay di chứng (viêm tiểu phế quản tắc nghẽn, giãn phế quản) II. BỆNH SINH Chủ yếu do nhiễm trùng. Các nguyên nhân khác như vật lý, hít khí đọc rất ít gặp. 1. Do nhiễm trùng: Chiếm đa số và thường từ vùng hô hấp trên lan xuống. Ngoài ra, một số bệnh lý đặc hiệu có thể cho biểu hiện viêm phế quản cấp. (1) Siêu vi trùng có ái lực phế quản-phổi: Là nguyên nhân chủ yếu. Thường gây viêm phế quản ở người khỏe mạnh. Một số có thể gây viêm phổi nhưng có một số chỉ giới hạn trong phế quản. Có trên 180 loại siêu vi trùng có thể gây viêm phế quản cấp, trong đó, hay gặp: Myxovirus influenza A và B, Myxovirus para-influenza 1, 2, và 3, Coronavirus, Virus hô hấp hợp bào SRV (Syncitial Respiratory Virus), Rhinovirus, Adenovirus, Enterovirus (Coxakie, Echovirus), Herpesvirus (Cytomegalovirus, Herpes varicella). Trong đó, SRV, Myxovirus para-influenza thường hay gặp ở trẻ em; Myxovirus influenza, Adenovirus, Rhinovirus thường gặp ở người lớn. VRS là tác nhân gây viêm tiểu phế quản, viêm tiểu phế quản-phế nang. (2) Tác nhân nội bào Một vài nghiên cứu riêng lẻ phát hiện Mycoplasma pneumoniae, Clamydia pneumoniae với xuất độ lần lượt khoảng 10% và 5%. (3) Vi trùng Thường gặp ở những cơ địa có tổn thương thường xuyên của đường hô hấp (như hút thuốc lá, giãn phế quản, viêm phế quản mãn….) hay tạm thời (như bội nhiễm sau viêm phế quản do siêu vi trùng) và thường có ổ nhiễm trùng vùng Tai-Mủi- Họng. Vi trùng thường gặp: Hemophilus Influenza, Streptococcus Pneumoniae. Vi trùng Gram âm thường gặp nếu đã có sử dụng kháng sinh trước đó. Một số ít vi trùng có thể gây viêm phế quản nguyên phát: Ho gà, bạch hầu, xoắn khuẩn, thương hàn……. 2. Do các tác nhân vật lý: Phỏng, xạ trị, chấn thương lồng ngực, không khí quá khô, quá ẩm, quá nóng, quá lạnh… 3. Do hít các chất kích thích: Do hít phải lượng lớn các chất: Ammoniac, Chlorin, acid nitric, oxalic, arsenic, Ozon, dioxid lưu huỳnh, Beryllium, Cadmium…Các khí càng đọc khi có độ hòa tan càng cao và có thể gây tổn thương phế nang. III. SINH LÝ BỆNH HỌC Lớp biểu mô niêm mạc hô hấp rất dễ bị tổn thương bởi các siêu vi trùng và vi trùng có ái lực với phế quản-phổi. Ái lực này do khả năng ức chế hoạt tính của đại thực bào (siêu vi trùng), khả năng tiết các proteases hủy hoại các IgA, IgG trong phế quản hay tiết Adhesin kết dính với biểu mô phế quản (một số vi tr ùng). Các tác nhân này hủy hoại tế bào lông chuyển và kích thích tế bào tiết nhày tăng tiết. Trong những thể nặng, hiện tượng viêm có thể lan sâu đến tổ chức dưới các tuyến phế quản. Phản ứng viêm xảy ra đưa đến giãn mạch và tăng tiết nhày. Siêu vi trùng và vi trùng có thể khiến sự hoạt hóa các tế bào viêm không đồng bộ, đôi khi làm tăng sản xuất các hóa chất trung gian khiến hiện tương viêm càng nặng nề. Bội nhiễm thường xảy ra khi viêm và tăng tiết kéo dài. Các cơ địa dễ bị bội nhiễm: trẻ nhỏ, già, hút thuốc lá thường xuyên, bệnh phổi sẵn có, nghiện rượu, cắt lách… Sự hồi phục là do hiện tượng di chuyển các tế bào từ những vùng lành quanh tổn thương. Trên lý thuyết sự hồi phục sẽ hoàn toàn, nhưng nếu kéo dài hoặc tái đi tái lại sẽ đưa đến tình trạng viêm mãn tính với sự thành lập mô hạt và có thể đưa đến giãn phế quản. IV. TRIỆU CHỨNG HỌC 1. Viêm phế quản do siêu vi trùng: Xảy ra theo dịch nhỏ có tiến triển lành tính, không chu kỳ. Xảy ra theo mùa: mùa thu đông. a. Khởi phát Viêm xuất tiết đường hô hấp trên (mủi, hầu, họng) kèm triệu chứng nhiễm siêu vi toàn thân: sốt nhẹ, nhức đầu, đau mỏi khắp cơ thể. Hiếm khi khởi đầu chỉ với triệu chứng viêm phế quản. b. Giai đoạn viêm khô * Ho khan, có thể ho thành cơn, đôi khi không cầm được gây khó chịu cho bệnh nhân. Ho thường xuấùt hiện khi thay đổi nhiệt độ không khí. Có thể kèm đau hay cảm giác khô ran sau xương ức do viêm khí quản kèm. * Sốt nhẹ, rất hiếm khi quá 390C. Mức độ sốt tùy nguyên nhân: Rhinovirus, Coronavirus hiếm gây sốt, ngược lại với Myxovirus influenzae, Mycophasma, Adenovirus. * Không khó thở nếu không có bệnh lý tim mạch hay phổi sẵn có. * Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn chỉ nghe vài râle rít, ngáy rải rác ở phổi. * Kéo dài 1-3 ngày. c. Giai đoạn ho khạc đàm * Ho hết thành cơn, bớt khó chịu, bớt đau sau xương ức, kèm khạc đàm. * Tùy theo mức độ viêm và hoại tử mà đàm trắng, nhày trong, hay nhày mủ và dễ bị bội nhiễm. Cần lưu ý: Tính chất đàm đục, nhày mủ không hẳn do bội nhiễm mà có thể do bong tróc quá nhiều niêm mạc phế quản do hiện tượng viêm nặng. ...

Tài liệu được xem nhiều: