Danh mục

Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 226.64 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" được thực hiện nhằm đo lường các nhân tố ảnh hưởng chi phí tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP.HCM. Mẫu khảo sát gồm 265 cá nhân là đại diện lãnh đạo của các DN FDI tại TP.HCM. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phan Công Luận* Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Hội Tư vấn và Đại lý thuế Thành phố Hồ Chí Minh. *Tác giả liên hệ, Email: luanphan@nguoitroly.com. TÓM TẮTNghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lường các nhân tố ảnh hưởng chi phí tuân thủ thuế(CPTTT) của các doanh nghiệp (DN) FDI trên địa bàn TP.HCM. Mẫu khảo sát gồm 265 cánhân là đại diện lãnh đạo của các DN FDI tại TP.HCM. Thông qua việc sử dụng kết hợpphương pháp nghiên cứu định tính và định lượng bằng việc sử dụng mô hình định lượngnhân tố khám phá (EFA), kết quả cho thấy các nhân tố Quy định thuế của Nhà nước vềchính sách thuế; Công tác quản lý thuế của CQT; Quy trình, quy chuẩn của DN; Độingũ nhân viên của DN làm việc liên quan đến thuế tác động ngược chiều đến CPTTTvà chỉ có 1 nhân tố Ngân sách hoạt động của DN tác động cùng chiều đến CPTTT củacác DN. chi phí tuân thủ thuế; doanh nghiệp FDI; thành phố Hồ Chí Minh.1. Giới thiệu Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì chi phí tuân thủ thuế (CPTTT) có vaitrò hết sức quan trọng, quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí tuân thủ thuếlà những chi phí mà người nộp nộp thuế (NNT) phát sinh do thực hiện việc tuân thủ các quyđịnh của pháp luật về thuế. Chi phí này bao gồn cả thời gian và tiền bạc mà NNT phải bỏ rađể hoàn thành các quy định của pháp luật thuế yêu cầu. Về thời gian bao gồm thời gian tiêutốn để hoàn thành các báo cáo thuế, thời gian nộp hồ sơ khai thuế, thời gian nghiên cứu chínhsách pháp luật thuế; Về tiền bạc bao gồm chi phí thuê nhân viên kế toán, thuê chuyên gia tưvấn thuế, chi phí nộp thuế, nộp tiền phạt do không thực hiện theo quy định của pháp luậtthuế,... Chi phí tuân thủ thuế là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hành vi tuânthủ của NNT. Thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, nơi có nhiềuthuận lợi trong việc phát triển kinh tế, thu hút các nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, ứngdụng công nghệ khoa học đa dạng, phong phú tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệpphát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh bất độngsản có nhiều điều kiện để phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, theo đánh giá tình hình kê khai, nộpthuế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP.HCM vẫn còn thấp, chưa phản ánh đúng thựctế hoạt động kinh doanh, chưa tương xứng với quy mô cũng như kỳ vọng nộp thuế vàoNSNN.2. C s thu t2.1 Khái niệm về chi phí tuân thủ thuế Trên thế giới, có khá nhiều khái niệm về CPTTT, trong đó có một số khái niệm phải kểtới như sau: Theo Sandford, Godwin và Hardwick (1989), CPTTT được nảy sinh ra do khu vựccông, và nó sẽ không xảy ra nếu thuế không tồn tại (hay nói cách khác CPTTT sẽ không xuấthiện nếu thuế bị bãi bỏ). Vì vậy, họ định nghĩa CPTTT là những chi phí phát sinh bởi những270NNT hoặc các bên thứ ba (ví dụ như các DN) để đáp ứng những yêu cầu đặt ra với họ nhằmtuân thủ luật thuế với quy định và mức độ đã đưa ra. Sandford (1995), CPTTT là chi phí phát sinh bởi NNT để đáp ứng những yêu cầu củaluật thuế và CQT. Những chi phí này vượt ra khỏi số tiền thuế phải chi trả và những chi phído những biến dạng vốn có trong bản chất của thuế. Theo Chris Evans (2006), mặc dù vẫn còn nhiều tranh cãi về việc xác định chi phí đượcđưa vào tính toán CPTTT nhưng có thể xác định những chi phí cốt lõi không thể phủ nhậnđược để tuân thủ các yêu cầu của thuế như sau: - Những chi phí của lao động hoặc thời gian sử dụng để hoàn thành các hoạt động liênquan đến thuế. Ví dụ, thời gian để một nhân viên đạt được những hiểu biết cần thiết để xử lýcác quy định về thuế như thuế TNCN, thuế GTGT ... thời gian cần thiết để thu thập chứng từ,ghi chép số liệu để có thể hoàn thành việc hoàn thuế … - Những chi phí thuê chuyên gia bên ngoài để hỗ trợ việc hoàn thành các hoạt động vềthuế. Ví dụ như, phí trả cho chuyên gia tư vấn thuế. - Những chi phí không thường xuyên phát sinh trong khi hoàn thành các hoạt động vềthuế, bao gồm phần mềm máy tính, cước bưu điện, phí đi lại ... Ngoài những chi phí chủ yếu kể trên, còn có một số chi phí cần phải kể đến như chi phítâm lý do hệ thống thuế. NNT chịu áp lực, lo lắng, thất vọng là kết quả của việc cố gắng tuânthủ các quy định của thuế. Tuy nhiên, những chi phí tâm lý này khó đo lường được. Vì vậy,một số chi phí xã hội khác khó đo lường cũng được lờ đi khỏi nghiên cứu. Tóm lại, CPTTT là những chi phí mà NNT (bao gồm cả cá nhân và DN) phát sinh doviệc tuân thủ các quy định về luật thuế gây ra. Chi phí này bao gồm thời gian và tiền bạc m ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: