Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 771.99 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh" nhằm mục đích xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH FACTORS AFFECTING APPLICATION CORPORATE INCOME TAX ACCOUNTING STANDARD OF SMEs IN HCM CITY Nguyễn Thị Khoa, Nguyễn Thị Hồng Khanh Trường Đại học Kinh tế - LuậtNgày nhận bài: 25/9/2021Ngày nhận kết quả phản biện: 15/10/2021Ngày chấp nhận đăng: 15/11/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả nghiên cứu chỉ ra được bảy nhân tố là trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên; nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp; cơ sở hạ tầng kế toán; áp lực từ cơ quan quản lý thuế; áp lực cung cấp thông tin; hệ thống chuẩn mực kế toán và tài liệu hướng dẫn thực hành kế toán; tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán phù hợp với mô hình nghiên cứu dự kiến ban đầu.\ Từ khóa: VAS 17, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, SMEs. ABSTRACT This study aims to determine the factors and the extent of their influence on the application of corporate income tax accounting standards (VAS 17) of small and medium-sized enterprises (SMEs) in Ho Chi Minh City (HCMC). The research results show that seven factors are the qualifications and experience of accountants; perceptions and attitudes of business owners; accounting infrastructure; pressure from tax authorities; pressure to provide information; system of accounting standards and accounting practice manuals; compulsory compliance with accounting standards is consistent with the original research model. Key word: VAS 17, SMEs.1. Đặt vấn đề Theo số liệu công bố từ Tổng cục Thống kê, đến hết năm 2020, có khoảng 810.000 danhnghiệp đang hoạt động, trong đó SMEs chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 96%). Điều đó cho thấy tầm quantrọng của SMEs trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam: tạo ra việc làm và thu nhập cho người laođộng; đóng góp đáng kể vào việc cung ứng hàng hóa và nguồn thu ngân sách. Tuy số lượng nhiềunhưng quy mô của từng SMEs nhỏ, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh thấp. Việc hội nhập kinhtế càng sâu thì cạnh tranh càng quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranhcủa mình. Để thu hút được các nguồn vốn đầu tư bên ngoài, các doanh nghiệp nói chung và SMEsnói riêng sẽ phải cung cấp được các thông tin tài chính trung thực, hợp lý, minh bạch. Theo Nguyễn Công Phương (2013) tại Việt Nam, do đặc điểm khung pháp lý nên tồn tại 580 Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021song song giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Chuẩn mực kế toán tồn tại nhằm đảm bảohệ thống kế toán hài hòa với kế toán quốc tế, phản ảnh sự ảnh hưởng của toàn cầu hóa và hội nhậpquốc tế trong khi chế độ kế toán giúp Nhà nước tiếp tục kiểm soát nền kinh tế hay thể hiện đặc thùquốc gia. Chuẩn mực kế toán chỉ bao gồm khái niệm, nguyên tắc hướng dẫn áp dụng các phươngpháp kế toán nên việc vận dụng chuẩn mực kế toán yêu cầu kế toán phải có khả năng phán đoán,phân tích, đánh giá tình huống để lựa chọn phương pháp kế toán thích hợp. Mặt khác, các chuẩnmực kế toán của Việt Nam được kế thừa phần lớn từ chuẩn mực kế toán quốc tế cùng thời điểm –chuẩn mực được hình thành ở các nước tư bản với thị trường vốn phát triển, thông tin kế toánhướng về phục vụ cho các nhà đầu tư, trong khi đó ở Việt Nam, thông tin kế toán lại hướng vềmục đích phục vụ cho cơ quan quản lý Nhà nước nên nhiều nội dung trong chuẩn mực kế toánkhông phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội của đất nước và quá trừu tượng để có thể vận dụng. Theo Nguyễn Xuân Thắng (2008) do cách hành văn của các chuẩn mực kế toán của ViệtNam đã dẫn tới tình trạng có nhiều cách hiểu khác nhau về cùng một chuẩn mực và phát sinh nhiềukhó khăn để phổ biến rộng tinh thần của các chuẩn mực kế toán Việt Nam để vận dụng trong thựctế. Việc ban hành VAS 17 đã giải quyết được bất cập về phương pháp xử lý thuế thu nhập doanhnghiệp (TNDN), phát sinh từ những chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế bị chi phối bởi Luật thuếvà lợi nhuận kế toán bị chi phối bởi các chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, phương pháp kế toán trongVAS 17 rất phức tạp, khó hiểu góp phần tạo nên rào cản để VAS 17 đi vào áp dụng trong thựctiễn. Ngoài ra, việc tồn tại song song chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán tại Việt Nam, và trongchế độ kế toán lại có chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp nói chung và chế độ kế toán dành chocác SMEs và không có chế tài bắt buộc SMEs chỉ được tuân theo chế độ kế toán dành cho SMEsliệu có tác động đến việc vận dụng các chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng vàothực tế hay không? Vì vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng chuẩn mực kếtoán Việt Nam – cụ thể cho VAS 17 là thiết thực và mang lại ý nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóavà hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay.2. Mô hình nghiên cứu Dựa vào kết quả nghiên cứu của David Deakins và Guhlum Hussain (1994), Collis và Jarvis(2002), Trần Đình Khôi Nguyên (2010) (2011) (2013), Đặng Đức Sơn (2011), Trần Thị ThanhHải (2015), Đặng Ngọc Hùng (2017), Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018), Nguyễn Thị Phương Thảo(2019), Nguyễn Thị Ngọc Điệp và cộng sự (2020) cùng với kết quả trao đổi với các chuyên gia cóthâm niên công tác trong lĩnh vực kế toán – tài chính, tác giả đưa ra các nhân tố hình thành môhình nghiên cứu như sau: Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2013) chất lượng của ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH FACTORS AFFECTING APPLICATION CORPORATE INCOME TAX ACCOUNTING STANDARD OF SMEs IN HCM CITY Nguyễn Thị Khoa, Nguyễn Thị Hồng Khanh Trường Đại học Kinh tế - LuậtNgày nhận bài: 25/9/2021Ngày nhận kết quả phản biện: 15/10/2021Ngày chấp nhận đăng: 15/11/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả nghiên cứu chỉ ra được bảy nhân tố là trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên; nhận thức và quan điểm của chủ doanh nghiệp; cơ sở hạ tầng kế toán; áp lực từ cơ quan quản lý thuế; áp lực cung cấp thông tin; hệ thống chuẩn mực kế toán và tài liệu hướng dẫn thực hành kế toán; tính bắt buộc tuân thủ chuẩn mực kế toán phù hợp với mô hình nghiên cứu dự kiến ban đầu.\ Từ khóa: VAS 17, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, SMEs. ABSTRACT This study aims to determine the factors and the extent of their influence on the application of corporate income tax accounting standards (VAS 17) of small and medium-sized enterprises (SMEs) in Ho Chi Minh City (HCMC). The research results show that seven factors are the qualifications and experience of accountants; perceptions and attitudes of business owners; accounting infrastructure; pressure from tax authorities; pressure to provide information; system of accounting standards and accounting practice manuals; compulsory compliance with accounting standards is consistent with the original research model. Key word: VAS 17, SMEs.1. Đặt vấn đề Theo số liệu công bố từ Tổng cục Thống kê, đến hết năm 2020, có khoảng 810.000 danhnghiệp đang hoạt động, trong đó SMEs chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 96%). Điều đó cho thấy tầm quantrọng của SMEs trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam: tạo ra việc làm và thu nhập cho người laođộng; đóng góp đáng kể vào việc cung ứng hàng hóa và nguồn thu ngân sách. Tuy số lượng nhiềunhưng quy mô của từng SMEs nhỏ, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh thấp. Việc hội nhập kinhtế càng sâu thì cạnh tranh càng quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranhcủa mình. Để thu hút được các nguồn vốn đầu tư bên ngoài, các doanh nghiệp nói chung và SMEsnói riêng sẽ phải cung cấp được các thông tin tài chính trung thực, hợp lý, minh bạch. Theo Nguyễn Công Phương (2013) tại Việt Nam, do đặc điểm khung pháp lý nên tồn tại 580 Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021song song giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Chuẩn mực kế toán tồn tại nhằm đảm bảohệ thống kế toán hài hòa với kế toán quốc tế, phản ảnh sự ảnh hưởng của toàn cầu hóa và hội nhậpquốc tế trong khi chế độ kế toán giúp Nhà nước tiếp tục kiểm soát nền kinh tế hay thể hiện đặc thùquốc gia. Chuẩn mực kế toán chỉ bao gồm khái niệm, nguyên tắc hướng dẫn áp dụng các phươngpháp kế toán nên việc vận dụng chuẩn mực kế toán yêu cầu kế toán phải có khả năng phán đoán,phân tích, đánh giá tình huống để lựa chọn phương pháp kế toán thích hợp. Mặt khác, các chuẩnmực kế toán của Việt Nam được kế thừa phần lớn từ chuẩn mực kế toán quốc tế cùng thời điểm –chuẩn mực được hình thành ở các nước tư bản với thị trường vốn phát triển, thông tin kế toánhướng về phục vụ cho các nhà đầu tư, trong khi đó ở Việt Nam, thông tin kế toán lại hướng vềmục đích phục vụ cho cơ quan quản lý Nhà nước nên nhiều nội dung trong chuẩn mực kế toánkhông phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội của đất nước và quá trừu tượng để có thể vận dụng. Theo Nguyễn Xuân Thắng (2008) do cách hành văn của các chuẩn mực kế toán của ViệtNam đã dẫn tới tình trạng có nhiều cách hiểu khác nhau về cùng một chuẩn mực và phát sinh nhiềukhó khăn để phổ biến rộng tinh thần của các chuẩn mực kế toán Việt Nam để vận dụng trong thựctế. Việc ban hành VAS 17 đã giải quyết được bất cập về phương pháp xử lý thuế thu nhập doanhnghiệp (TNDN), phát sinh từ những chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế bị chi phối bởi Luật thuếvà lợi nhuận kế toán bị chi phối bởi các chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, phương pháp kế toán trongVAS 17 rất phức tạp, khó hiểu góp phần tạo nên rào cản để VAS 17 đi vào áp dụng trong thựctiễn. Ngoài ra, việc tồn tại song song chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán tại Việt Nam, và trongchế độ kế toán lại có chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp nói chung và chế độ kế toán dành chocác SMEs và không có chế tài bắt buộc SMEs chỉ được tuân theo chế độ kế toán dành cho SMEsliệu có tác động đến việc vận dụng các chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng vàothực tế hay không? Vì vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng chuẩn mực kếtoán Việt Nam – cụ thể cho VAS 17 là thiết thực và mang lại ý nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóavà hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay.2. Mô hình nghiên cứu Dựa vào kết quả nghiên cứu của David Deakins và Guhlum Hussain (1994), Collis và Jarvis(2002), Trần Đình Khôi Nguyên (2010) (2011) (2013), Đặng Đức Sơn (2011), Trần Thị ThanhHải (2015), Đặng Ngọc Hùng (2017), Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018), Nguyễn Thị Phương Thảo(2019), Nguyễn Thị Ngọc Điệp và cộng sự (2020) cùng với kết quả trao đổi với các chuyên gia cóthâm niên công tác trong lĩnh vực kế toán – tài chính, tác giả đưa ra các nhân tố hình thành môhình nghiên cứu như sau: Trình độ và kinh nghiệm của kế toán viên Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2013) chất lượng của ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia Kế toán kiểm toán Chuẩn mực kế toán thuế Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏGợi ý tài liệu liên quan:
-
72 trang 370 1 0
-
Bài giảng: Chương 2: Bảo hiểm hàng hải
94 trang 269 1 0 -
115 trang 266 0 0
-
3 trang 238 8 0
-
Bài giảng HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN - Chương 2
31 trang 231 0 0 -
128 trang 217 0 0
-
CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
10 trang 188 0 0 -
Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Hà Đông
17 trang 180 0 0 -
104 trang 174 0 0
-
6 trang 166 0 0