Các nhân tố tác động tới mức độ ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 485.93 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dựa trên cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính và lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến mức độ ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố tác động tới mức độ ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Nguyễn Thụy Bảo Khuyên 1, Mai Trúc Phương 2 1. Khoa Kinh tế, Trường Đại học Thủ Dầu Một, liên hệ email: khuyenntb@tdmu.edu.vn 2. Lớp D22TCNH04, Trường Đại học Thủ Dầu MộtTÓM TẮT Dựa trên cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính và lược khảo các nghiên cứu trong và ngoàinước, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến mức độ ổn định tài chínhcủa các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022. Bằng việc thu thập cácsố liệu thống kê từ báo cáo tài chính của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn2010-2022, nhóm tác giả đã đi đến kết luận có 6 nhân tố tác động đến chỉ số Zscore - đại diệnmức độ ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm: Tỷ lệ vốn chủ sởhữu trên tổng tài sản (EA), tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản (LOAN), tỷ lệ dư nợ cho vay trêntổng huy động (LDR), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), Quy mô ngân hàng (SIZE)và tốc độ tăng trưởng GDP (GDP. Trong đó EA, ROE, SIZE và GDP tác động cùng chiều tớiZscore và LOAN, LDR tác động ngược chiều tới Zscore. Từ kết quả này, nhóm tác giả đã thảoluận và đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm giúp hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namnâng cao mức độ ổn định tài chính trong tương lai. Từ khóa: Ổn định tài chính, ngân hàng thương mại, Zscore1. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, tính đến 31/12/2023,hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có 31 NHTM cổ phần, 9 NHTM 100% vốnnước ngoài và 2 NHTM liên doanh đang hoạt động. Tổng tài sản của toàn hệ thống Tổ chức tíndụng vượt mức 20 triệu tỷ Trong số đó, các NHTM cổ phần là nhóm có hoạt động hiệu quả cótổng tài sản cao nhất, đạt mức 8,987 triệu tỷ. Với vai trò là người cung ứng nguồn vốn chủ yếucho nền kinh tế nên sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọngđối với ổn định nền kinh tế một quốc gia. Đặc biệt là thời điểm sau dịch Covid-19, nền kinh tếthế giới dần rơi vào trình trạng suy thoái dẫn đến sự mất ổn định của nhiều hoạt động sản xuấtkinh doanh. Doanh nghiệp khó khăn kéo theo các khoản vay vốn tại NHTM rơi vào tình trạngnợ xấu, quá hạn. Trong lịch sử ngành ngân hàng đã từng có một số NHTM Việt Nam rơi vàotình trạng mất ổn định về tài chính dẫn đến các thương vụ mua lại, tái cơ cấu, sáp nhập… Năm2011, ba ngân hàng Đệ Nhất (Ficombank), Tín Nghĩa (TinNghiaBank), NH TMCP Sài Gòn(SCB) sáp nhập thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn; NH Đại Tín (Trustbank) đổi tên thành Ngânhàng xây dựng Việt Nam (VNCB); NH Phương Tây sáp nhập vào Tổng công ty Tài chính Cổphần Dầu khí Việt Nam (PVFC) rồi đổi tên thành Ngân hàng Đại chúng (PVcomBank), ….Tiếpđó là các thương vụ: NH Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) tiếp nhận NH Phát triển nhàHà Nội; Ngân hàng Hàng Hải nhận Ngân hàng phát triển Mê Kong và Sacombank nhận NHPhương Nam. Năm 2015, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định thực hiện biện pháp mua bắt buộctoàn bộ cổ phần của 3 ngân hàng: VNCB, Oceanbank, GP Bank với giá 0 đồng và chỉ định các 83NHTMCP có vốn Nhà nước (Vietcombank, VietinBank) tham gia quản trị, điều hành và thựchiện phương án cơ cấu lại, thay vì để các ngân hàng này phá sản. Gần đây nhất, sự việc TMCPSài Gòn (SCB) rơi vào tính trang kiểm soát đặc biệt, mất thanh khoản và ổn định tài chính doliên quan đến tập đoàn Vạn Thịnh Phát càng cho thấy ổn định tài chính là một vấn đề sống còncủa hệ thống NHTM. Đã có một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về các nhân tố tácđộng đến sự ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại. Do những nghiên cứu này đượctiến hành ở nhiều nơi trên thế giới, giai đoạn nghiên cứu khác nhau, cũng như chỉ nghiên cứuchung về một nhân tố cụ thể của ngành Ngân hàng, không đi sâu vào tổng thể các nhân tố thuộcNgân hàng Thương mại nên một số kết luận khuyến nghị có thể không áp dụng được cho cácNgân hàng Thương mại ở Việt Nam. Xuất phát từ những phân tích trên, nhóm tác giả thực hiệnnghiên cứu này nhằm tìm ra các nhân tố tác động và chiều tác động đến mức độ ổn định tàichính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằmgia tăng mức độ ổn định tài chính.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Ổn định tài chính là một trạng thái trong đó hệ thống tài chính gồm các trung gian tàichính, thị trường và hạ tầng tài chính có khả năng chống đỡ được các cú sốc và những rủi ro dosự mất cân đối tài chính gây ra từ đó làm giảm bớt khả năng sụp đổ của các trung gian tài chínhvốn có tác động tiêu cực đối với việc phân bổ tiết kiệm và đầu tư (ECB, 2012). Các tài liệu học thuật cho tới nay chưa có sự đồng thuận trong việ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố tác động tới mức độ ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Nguyễn Thụy Bảo Khuyên 1, Mai Trúc Phương 2 1. Khoa Kinh tế, Trường Đại học Thủ Dầu Một, liên hệ email: khuyenntb@tdmu.edu.vn 2. Lớp D22TCNH04, Trường Đại học Thủ Dầu MộtTÓM TẮT Dựa trên cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính và lược khảo các nghiên cứu trong và ngoàinước, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến mức độ ổn định tài chínhcủa các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022. Bằng việc thu thập cácsố liệu thống kê từ báo cáo tài chính của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn2010-2022, nhóm tác giả đã đi đến kết luận có 6 nhân tố tác động đến chỉ số Zscore - đại diệnmức độ ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm: Tỷ lệ vốn chủ sởhữu trên tổng tài sản (EA), tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản (LOAN), tỷ lệ dư nợ cho vay trêntổng huy động (LDR), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), Quy mô ngân hàng (SIZE)và tốc độ tăng trưởng GDP (GDP. Trong đó EA, ROE, SIZE và GDP tác động cùng chiều tớiZscore và LOAN, LDR tác động ngược chiều tới Zscore. Từ kết quả này, nhóm tác giả đã thảoluận và đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm giúp hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namnâng cao mức độ ổn định tài chính trong tương lai. Từ khóa: Ổn định tài chính, ngân hàng thương mại, Zscore1. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, tính đến 31/12/2023,hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có 31 NHTM cổ phần, 9 NHTM 100% vốnnước ngoài và 2 NHTM liên doanh đang hoạt động. Tổng tài sản của toàn hệ thống Tổ chức tíndụng vượt mức 20 triệu tỷ Trong số đó, các NHTM cổ phần là nhóm có hoạt động hiệu quả cótổng tài sản cao nhất, đạt mức 8,987 triệu tỷ. Với vai trò là người cung ứng nguồn vốn chủ yếucho nền kinh tế nên sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọngđối với ổn định nền kinh tế một quốc gia. Đặc biệt là thời điểm sau dịch Covid-19, nền kinh tếthế giới dần rơi vào trình trạng suy thoái dẫn đến sự mất ổn định của nhiều hoạt động sản xuấtkinh doanh. Doanh nghiệp khó khăn kéo theo các khoản vay vốn tại NHTM rơi vào tình trạngnợ xấu, quá hạn. Trong lịch sử ngành ngân hàng đã từng có một số NHTM Việt Nam rơi vàotình trạng mất ổn định về tài chính dẫn đến các thương vụ mua lại, tái cơ cấu, sáp nhập… Năm2011, ba ngân hàng Đệ Nhất (Ficombank), Tín Nghĩa (TinNghiaBank), NH TMCP Sài Gòn(SCB) sáp nhập thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn; NH Đại Tín (Trustbank) đổi tên thành Ngânhàng xây dựng Việt Nam (VNCB); NH Phương Tây sáp nhập vào Tổng công ty Tài chính Cổphần Dầu khí Việt Nam (PVFC) rồi đổi tên thành Ngân hàng Đại chúng (PVcomBank), ….Tiếpđó là các thương vụ: NH Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) tiếp nhận NH Phát triển nhàHà Nội; Ngân hàng Hàng Hải nhận Ngân hàng phát triển Mê Kong và Sacombank nhận NHPhương Nam. Năm 2015, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định thực hiện biện pháp mua bắt buộctoàn bộ cổ phần của 3 ngân hàng: VNCB, Oceanbank, GP Bank với giá 0 đồng và chỉ định các 83NHTMCP có vốn Nhà nước (Vietcombank, VietinBank) tham gia quản trị, điều hành và thựchiện phương án cơ cấu lại, thay vì để các ngân hàng này phá sản. Gần đây nhất, sự việc TMCPSài Gòn (SCB) rơi vào tính trang kiểm soát đặc biệt, mất thanh khoản và ổn định tài chính doliên quan đến tập đoàn Vạn Thịnh Phát càng cho thấy ổn định tài chính là một vấn đề sống còncủa hệ thống NHTM. Đã có một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về các nhân tố tácđộng đến sự ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại. Do những nghiên cứu này đượctiến hành ở nhiều nơi trên thế giới, giai đoạn nghiên cứu khác nhau, cũng như chỉ nghiên cứuchung về một nhân tố cụ thể của ngành Ngân hàng, không đi sâu vào tổng thể các nhân tố thuộcNgân hàng Thương mại nên một số kết luận khuyến nghị có thể không áp dụng được cho cácNgân hàng Thương mại ở Việt Nam. Xuất phát từ những phân tích trên, nhóm tác giả thực hiệnnghiên cứu này nhằm tìm ra các nhân tố tác động và chiều tác động đến mức độ ổn định tàichính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằmgia tăng mức độ ổn định tài chính.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Ổn định tài chính là một trạng thái trong đó hệ thống tài chính gồm các trung gian tàichính, thị trường và hạ tầng tài chính có khả năng chống đỡ được các cú sốc và những rủi ro dosự mất cân đối tài chính gây ra từ đó làm giảm bớt khả năng sụp đổ của các trung gian tài chínhvốn có tác động tiêu cực đối với việc phân bổ tiết kiệm và đầu tư (ECB, 2012). Các tài liệu học thuật cho tới nay chưa có sự đồng thuận trong việ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ổn định tài chính Ngân hàng thương mại Việt Nam Quản trị rủi ro tín dụng Tính ổn định của các ngân hàng Quy mô ngân hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 384 1 0 -
Lý thuyết, bài tập và bài giải Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều
299 trang 146 4 0 -
Tăng trưởng cho vay và sự an toàn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
9 trang 120 0 0 -
Hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Những vấn đề cần quan tâm hiện nay
6 trang 113 0 0 -
Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra
5 trang 110 0 0 -
34 trang 101 0 0
-
19 trang 99 0 0
-
15 trang 92 0 0
-
72 trang 91 0 0
-
108 trang 81 0 0