CÁC NHÓM THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾT
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.91 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gồm 7 nhóm:1. Insulin 2. Nhóm sulfonylurea(sunfamit hạ đường huyết)3. Nhóm Biguanid 4. Nhóm ức chế enzym alpha-glucosidase5. Nhóm Thiazolidinedion(Glitazone)6. Nhóm Benfluorex 7. Dạng kết hợp:+ Kết hợp giữa Glibenclamid với Metformin: BD Glucovan + Kết hợp giữa Rosiglitaron với Metformin1. InsulinNăm 1921, Best và Banting đã phát hiện ra insulin và đưa vào điều trị ĐTĐ.insulin là một protein gồm 51 acid amin phân làm hai chuỗi peptid, chuỗi A gồm 21 acid amin và chuỗi B gồm 30 acid amin nối với nhau bởi hai cầu nối S-S. Ngoài ra, có cầu nối S-S nối acid amin...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC NHÓM THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CÁC NHÓM THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾTGồm 7 nhóm:1. Insulin2. Nhóm sulfonylurea(sunfamit hạ đường huyết)3. Nhóm Biguanid4. Nhóm ức chế enzym alpha-glucosidase5. Nhóm Thiazolidinedion(Glitazone)6. Nhóm Benfluorex7. Dạng kết hợp:+ Kết hợp giữa Glibenclamid với Metformin: BD Glucovan+ Kết hợp giữa Rosiglitaron với Metformin1. InsulinNăm 1921, Best và Banting đã phát hiện ra insulin và đưa vào điều trị ĐTĐ.insulin là một protein gồm 51 acid amin phân làm hai chuỗi peptid, chuỗi A gồm21 acid amin và chuỗi B gồm 30 acid amin nối với nhau bởi hai cầu nối S-S.Ngoài ra, có cầu nối S-S nối acid amin ở vị trí số 6 và 11 trong chuỗi A. Trọnglượng phân tử của insulin người là 5808.insulin lợn và bò thường được dùng trong điều trị có cấu trúc chỉ khác insulinngười một chút. insulin lợn khác insulin người bởi một acid amin, alanin thay thếthreonin ở vị trí thứ 30 của chuỗi B. insulin bò có ba acid amin khác alanin thaythế threonin ở vị trí 8 của chuỗi A và 30 của chuỗi B và valin thay thế choisoleucin ở vị trí 10 của chuỗi A.Ngày nay, dựa vào cấu trúc, có thể tổng hợp hoặc tách chiết insulin của người nhờkỹ thuật gen thông qua nuôi cấy tế bào ở tụy người. Để đánh giá tác dụng và độtinh khiết insulin được quy thành đơn vị chuẩn quốc tế. Một đơn vị insulin làlượng insulin cần để làm giảm glucose máu ở thỏ nặng 2,5 kg nhịn đói xuống còn45 mg/100ml và gây co giật sau khi tiêm 5 giờ.1.1. Cơ chế tác dụngTất cả tế bào của người đều có receptor đặc hiệu cho insulin. Thông qua receptornày, insulin làm hoạt hoá hệ thống vận chuyển glucose ở màng tế bào, làm choglucose đi vào trong các tế bào, đặc biệt là tế bào cơ, gan và tế bào mỡ dễ dàng.Ngoài ra, insulin còn làm tăng hoạt tính của glucokinase, glycogensynthetase, thúcđẩy sự tiêu thụ glucose và tăng tổng hợp glycogen ở gan. insulin làm giảm sự thuỷphân lipid, protid nhưng đồng thời làm tăng sự tổng hợp lipid và protid từ glucid,kết quả là làm hạ glucose máu.Tác dụng hạ glucose máu của insulin xuất hiện nhanh chỉ trong vòng vài phút saukhi tiêm tĩnh mạch và bị mất tác dụng bởi insulinase.1.2. Phân loại insulin* Dựa vào nguồn gốc insulin đươc chia thành 2 loại:- insulin có nguồn gốc động vật: insulin lợn, insulin bò- insulin người* Phân loại insulin dựa vào dược động học của insulin, chia insulin thành 3 nhómkhác nhau :- insulin tác dụng nhanh:+ insulin thường (regular insulin):có thể tiêm tĩnh mạch hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch, tiêm bắp và tiêm dưới da.Khi tiêm tĩnh mạch insulin tác dụng tối đa vào lúc 10 - 30 phút, và kéo dài 1 - 2giờ. Khi tiêm bắp insulin thường đạt đỉnh tác dụng 30 - 60 phút sau khi tiêm ởbệnh nhân chức năng tuần hoàn bình thường và kéo dài 2 - 4 giờ. Khi tiêm dưới dathời gian xuất hiện tác dụng sau khi tiêm 1 giờ, đạt tối đa sau 3 giờ và kéo dài tácdụng khoảng 6 giờ. Thuốc được sử dụng trong hôn mê ĐTĐ, 1ml chứa 20 - 40đơn vị, có thể tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch.+ Nhũ dịch insulin - kẽm: chỉ tiêm dưới da; sau khi tiêm 1 giờ bắt đầu có tác dụngvà kéo dài khoảng 14 giờ.- insulin tác dụng trung gian (insulin bán chậm):+ Neutral Protamine Hagedorn insulin (insulin NPH) còn được gọi là isophaneinsulin, được giới thiệu ở Châu âu năm 1946 và ở Bắc Mỹ năm 1949. insuilnNPH ở dạng nhũ dịch, là pha trộn insulin và protamine trong một tỷ lệ thích hợp ởpH trung tính với sự có mặt 1 lượng nhỏ kẽm và phenol. Cứ 100 đơn vị insulin, cóthêm 0,4mg protamin. Tiêm dưới da, tác dụng xuất hiện 1 - 4 giờ sau khi tiêm, đạtđỉnh tác dụng sau 8 - 10 giờ và thời gian tác dụng kéo dài 12 - 20 giờ.+ Insulin Lente: dạng nhũ dịch, được đưa ra đầu những năm 1950. Insulin lente cóthời gian tác dụng tương tự insulin NPH, tiêm dưới da bắt đầu tác dụng 2 - 4 giờsau khi tiêm, đỉnh tác dụng là 8 - 12 giờ và kéo dài 12 - 20 giờ. Vì vậy có thể sửdụng Insulin Lente thay thế cho Insulin NPH.- insulin tác dụng chậm:+ insulin protamin kẽm: chế phẩm dạng nhũ dịch, cứ 100 đơn vị insulin có kèmtheo 0,2mg protamin. Tác dụng xuất hiện sau khi tiêm dưới da 4 - 6 giờ và kéo dàitác dụng 37 giờ.+ insulin kẽm tác dụng rất chậm (Ultralente insulin): tiêm dưới da, thời gian xuấthiện tác dụng và kéo dài tác dụng gần giống insulin protamin kẽm.1.3. Tác dụng không mong muốnNhìn chung, insulin rất ít độc, nhưng cũng có thể gặp:- Dị ứng: có thể xuất hiện sau khi tiêm lần đầu hoặc sau nhiều lần tiêm insulin, tỷlệ dị ứng nói chung thấp.- Hạ đường huyết: thường gặp khi tiêm insulin quá liều, gây vã mồ hôi, hạ thânnhiệt, co giật, thậm chí hôn mê.- Phản ứng tại chổ tiêm: ngứa, đau, cứng hoặc u mỡ vùng tiêm. Để tránh tác dụngphụ này, nên thay đổi vị trí tiêm thường xuyên.1.4 Chỉ định:- DTD typ 1 và typ 2- Có chống chỉ định với thuốc uống- Có thai, suy gan, suy thận- Có chỉ định phẫu thuật- Bệnh lý cấp tính- Biến chứng chuyển hoá cấp tính: nhiễm toan, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC NHÓM THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CÁC NHÓM THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾTGồm 7 nhóm:1. Insulin2. Nhóm sulfonylurea(sunfamit hạ đường huyết)3. Nhóm Biguanid4. Nhóm ức chế enzym alpha-glucosidase5. Nhóm Thiazolidinedion(Glitazone)6. Nhóm Benfluorex7. Dạng kết hợp:+ Kết hợp giữa Glibenclamid với Metformin: BD Glucovan+ Kết hợp giữa Rosiglitaron với Metformin1. InsulinNăm 1921, Best và Banting đã phát hiện ra insulin và đưa vào điều trị ĐTĐ.insulin là một protein gồm 51 acid amin phân làm hai chuỗi peptid, chuỗi A gồm21 acid amin và chuỗi B gồm 30 acid amin nối với nhau bởi hai cầu nối S-S.Ngoài ra, có cầu nối S-S nối acid amin ở vị trí số 6 và 11 trong chuỗi A. Trọnglượng phân tử của insulin người là 5808.insulin lợn và bò thường được dùng trong điều trị có cấu trúc chỉ khác insulinngười một chút. insulin lợn khác insulin người bởi một acid amin, alanin thay thếthreonin ở vị trí thứ 30 của chuỗi B. insulin bò có ba acid amin khác alanin thaythế threonin ở vị trí 8 của chuỗi A và 30 của chuỗi B và valin thay thế choisoleucin ở vị trí 10 của chuỗi A.Ngày nay, dựa vào cấu trúc, có thể tổng hợp hoặc tách chiết insulin của người nhờkỹ thuật gen thông qua nuôi cấy tế bào ở tụy người. Để đánh giá tác dụng và độtinh khiết insulin được quy thành đơn vị chuẩn quốc tế. Một đơn vị insulin làlượng insulin cần để làm giảm glucose máu ở thỏ nặng 2,5 kg nhịn đói xuống còn45 mg/100ml và gây co giật sau khi tiêm 5 giờ.1.1. Cơ chế tác dụngTất cả tế bào của người đều có receptor đặc hiệu cho insulin. Thông qua receptornày, insulin làm hoạt hoá hệ thống vận chuyển glucose ở màng tế bào, làm choglucose đi vào trong các tế bào, đặc biệt là tế bào cơ, gan và tế bào mỡ dễ dàng.Ngoài ra, insulin còn làm tăng hoạt tính của glucokinase, glycogensynthetase, thúcđẩy sự tiêu thụ glucose và tăng tổng hợp glycogen ở gan. insulin làm giảm sự thuỷphân lipid, protid nhưng đồng thời làm tăng sự tổng hợp lipid và protid từ glucid,kết quả là làm hạ glucose máu.Tác dụng hạ glucose máu của insulin xuất hiện nhanh chỉ trong vòng vài phút saukhi tiêm tĩnh mạch và bị mất tác dụng bởi insulinase.1.2. Phân loại insulin* Dựa vào nguồn gốc insulin đươc chia thành 2 loại:- insulin có nguồn gốc động vật: insulin lợn, insulin bò- insulin người* Phân loại insulin dựa vào dược động học của insulin, chia insulin thành 3 nhómkhác nhau :- insulin tác dụng nhanh:+ insulin thường (regular insulin):có thể tiêm tĩnh mạch hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch, tiêm bắp và tiêm dưới da.Khi tiêm tĩnh mạch insulin tác dụng tối đa vào lúc 10 - 30 phút, và kéo dài 1 - 2giờ. Khi tiêm bắp insulin thường đạt đỉnh tác dụng 30 - 60 phút sau khi tiêm ởbệnh nhân chức năng tuần hoàn bình thường và kéo dài 2 - 4 giờ. Khi tiêm dưới dathời gian xuất hiện tác dụng sau khi tiêm 1 giờ, đạt tối đa sau 3 giờ và kéo dài tácdụng khoảng 6 giờ. Thuốc được sử dụng trong hôn mê ĐTĐ, 1ml chứa 20 - 40đơn vị, có thể tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch.+ Nhũ dịch insulin - kẽm: chỉ tiêm dưới da; sau khi tiêm 1 giờ bắt đầu có tác dụngvà kéo dài khoảng 14 giờ.- insulin tác dụng trung gian (insulin bán chậm):+ Neutral Protamine Hagedorn insulin (insulin NPH) còn được gọi là isophaneinsulin, được giới thiệu ở Châu âu năm 1946 và ở Bắc Mỹ năm 1949. insuilnNPH ở dạng nhũ dịch, là pha trộn insulin và protamine trong một tỷ lệ thích hợp ởpH trung tính với sự có mặt 1 lượng nhỏ kẽm và phenol. Cứ 100 đơn vị insulin, cóthêm 0,4mg protamin. Tiêm dưới da, tác dụng xuất hiện 1 - 4 giờ sau khi tiêm, đạtđỉnh tác dụng sau 8 - 10 giờ và thời gian tác dụng kéo dài 12 - 20 giờ.+ Insulin Lente: dạng nhũ dịch, được đưa ra đầu những năm 1950. Insulin lente cóthời gian tác dụng tương tự insulin NPH, tiêm dưới da bắt đầu tác dụng 2 - 4 giờsau khi tiêm, đỉnh tác dụng là 8 - 12 giờ và kéo dài 12 - 20 giờ. Vì vậy có thể sửdụng Insulin Lente thay thế cho Insulin NPH.- insulin tác dụng chậm:+ insulin protamin kẽm: chế phẩm dạng nhũ dịch, cứ 100 đơn vị insulin có kèmtheo 0,2mg protamin. Tác dụng xuất hiện sau khi tiêm dưới da 4 - 6 giờ và kéo dàitác dụng 37 giờ.+ insulin kẽm tác dụng rất chậm (Ultralente insulin): tiêm dưới da, thời gian xuấthiện tác dụng và kéo dài tác dụng gần giống insulin protamin kẽm.1.3. Tác dụng không mong muốnNhìn chung, insulin rất ít độc, nhưng cũng có thể gặp:- Dị ứng: có thể xuất hiện sau khi tiêm lần đầu hoặc sau nhiều lần tiêm insulin, tỷlệ dị ứng nói chung thấp.- Hạ đường huyết: thường gặp khi tiêm insulin quá liều, gây vã mồ hôi, hạ thânnhiệt, co giật, thậm chí hôn mê.- Phản ứng tại chổ tiêm: ngứa, đau, cứng hoặc u mỡ vùng tiêm. Để tránh tác dụngphụ này, nên thay đổi vị trí tiêm thường xuyên.1.4 Chỉ định:- DTD typ 1 và typ 2- Có chống chỉ định với thuốc uống- Có thai, suy gan, suy thận- Có chỉ định phẫu thuật- Bệnh lý cấp tính- Biến chứng chuyển hoá cấp tính: nhiễm toan, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0