Các nhóm vi khuẩn chủ yếu: Phân loại xạ khuẩn
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 232.84 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
11- Phân loại xạ khuẩn Xạ khuẩn là nhóm vi khuẩn đặc biệt. Chúng có khuẩn lạc khô và đa số có dạng hình phóng xạ (actino-) nhưng khuẩn thể lại có dạng sợi phân nhánh như nấm (myces). Vì xạ khuẩn có cấu trúc nhân nguyên thuỷ như mọi vi khuẩn khác, chiều ngang của sợi cũng nhỏ như vi khuẩn, cho nên có tài liệu gọi chúng là nấm tia là không hợp lý. Xạ khuẩn phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Số lượng đơn vị sinh khuẩn lạc (CFU- colony-forming unit) xạ khuẩn trong 1g đất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhóm vi khuẩn chủ yếu: Phân loại xạ khuẩn Các nhóm vi khuẩn chủ yếu11- Phân loại xạ khuẩn Xạ khuẩn là nhóm vi khuẩn đặc biệt. Chúng có khuẩn lạc khô và đa số códạng hình phóng xạ (actino-) nhưng khuẩn thể lại có dạng sợi phân nhánh nh ưnấm (myces). Vì xạ khuẩn có cấu trúc nhân nguyên thuỷ như mọi vi khuẩnkhác, chiều ngang của sợi cũng nhỏ nh ư vi khuẩn, cho nên có tài liệu gọi chúnglà nấm tia là không hợp lý. Xạ khuẩn phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Số lượngđơn vị sinh khuẩn lạc (CFU- colony-forming unit) xạ khuẩn trong 1g đấtthường đạt tới hàng triệu. Trên môi trường đặc đa số xạ khuẩn có hai koạikhuẩn ty: khuẩn ty khí sinh (aerial mycelium) và khuẩn ty cơ chất (substratemycelium). Nhiều loại chỉ có khuẩn ty cơ chất nhưng cũng có loại (như chiSporichthya) lại chỉ có khuẩn ty khí sinh. Giữa khuẩn lạc thường thấy có nhiềubào tử màng mỏng gọi là bào tử trần (conidia hay conidiospores). Nếu bào tửnằm trong bào nang (sporangium) thì được gọi là nang bào tử hay bào tử kín(sporangiospores). Bào t ử ở xạ khuẩn được sinh ra ở đầu một số k huẩn ty theokiểu hình thành các vách ngăn (septa). Các chuỗi bào tử trần có thể chỉ là 1 bàotử (như ở Thermoactinomyces, Saccharomonospora, Promicromonospora,Micromonospora, Thermomonosspora...),có thể có 2 bào tử (như ởMicrobispora), có thể là chuỗi ngắn (như ở Nocardia, Pseudonocardia,Streptoverticillium, Sporichthya, Actinomadura, Microtetraspora,Streptoalloteichus, Glycomyces, Amycolata, Amycolatopsis, Catellatospora, th ể là chuỗi dài (như ở Streptomyces,Microellobosporia...), cóSaccharopolyspora, Actinopolyspora, Kibdelosporangium, Kitasatosporia, nhiều loài ở Nocardia, Nocardioides, Pseudonocardia,Saccharothrix,Amycolatopsis, Streptoverticillium...), có thể các bào tử trần nằm trên bó sợi(synnema), tương t ự bó sợi của nấm (như ở Actinosynnema, Actinomadura...).Các chuỗi bào tử có thể thẳng, có thể xoắn, có thể ở dạng l ượn sóng, có thểmọc đơn hay mọc vòng... Các cuống sinh bào tử (sporophore) và cuống sinhnang bào tử (sporangiophorres) có thể riêng rẽ, có thể phân nhánh. Các đặcđiểm hình thái này rất quan trọng khi tiến hành định tên xạ khuẩn. Xạ khuẩn thuộc nhóm vi khuẩn Gram d ương, thường có tỷ lệ GC trongADN cao hơn 55%. Trong số khoảng 1000 chi và 5000 loài sinh vật nhân sơ đãcông bố có khoảng 100 chi và 1000 loài xạ khuẩn. Xạ khuẩn phân bố chủ yếutrong đất và đóng vai trò rất quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất trongtự nhiên. Chúng sử dụng acid humic và các chất hữu cơ khó phân giải kháctrong đất. Mặc dù xạ khuẩn thuộc nhóm sinh vật nhân sơ nhưng chúng thườngsinh trưởng dưới dạng sợi và thường tạo nhiều bào tử. Thậm chí một số loại xạkhuẩn còn hình thành túi bào t ử như chi Streptosporangium, Micromonosporavà bào tử di động như chi Actinoplanes, Kineosporia. Trước đây, vị trí phân loại của Xạ khuẩn luôn l à câu hỏi gây nhiều tranhluận giữa các nhà Vi sinh vật học ,do nó có những đặc điểm vừa giống Vikhuẩn vừa giống Nấm. Tuy nhiên, đến nay, Xạ khuẩn đã được chứng minh làVi khuẩn với những bằng chứng sau đây: Một số xạ khuẩn như các loài thuộc chi Actinomyces và Nocardia rất 1. giống với các loài vi khuẩn thuộc chi Lactobacillus và Corynebacterium. Xạ khuẩn giống vi khuẩn ở chỗ không có nhân thật, chúng chỉ chứa 2. nhiễm sắc chất phân bố dọc theo các sợi hoặc các tế bào. Đường kính của sợi xạ khuẩn và bào tử giống với ở vi khuẩn. Đồng 3. thời sợi xạ khuẩn thường không chứa vách ngăn. Xạ khuẩn là đích tấn công của các thực khuẩn thể giống nh ư vi khuẩn, 4. trong khi đó, nấm không bị tấn công bởi thực khuẩn thể. Xạ khuẩn thường nhạy cảm với các kháng sinh có tác dụng lên vi 5. khuẩn, nhưng lại thường kháng với những kháng sinh tác dụng lên nấm như các polyen. Xạ khuẩn không chứa chitin, chất có mặt trong sợi v à bào tử của nhiều 6. nấm, mà không có ở vi khuẩn. Đồng thời giống nh ư phần lớn vi khuẩn, xạ khuẩn không chứa cellulose. Tương tự với vi khuẩn, xạ khuẩn nhạy cảm với phản ứng acid của môi 7. trường, đặc điểm này không có ở nấm. Các đặc điểm về sợi và nang bào tử kín(sporangium) của chi 8. Actinoplanes cho thấy có thể chi này là cầu nối giữa vi khuẩn và các nấm bậc thấp. Xạ khuẩn thuộc về lớp Actinobacteria, bộ Actinomycetales, bao gồm 10dưới bộ, 35 họ, 110 chi và 1000 loài. Hiện nay, 478 loài đã được công bố thuộcchi Streptomyces và hơn 500 loài thuộc tất cả các chi còn lại và được xếp vàonhóm xạ khuẩn hiếm. Để phân loại xạ khuẩn ng ười ta sử dụng các tiêu chuẩn như trình tựrADN 16S, lai ADN, hình thái, sinh lý sinh hóa và hóa phân lo ại. Hiện nay, đạiđa số các nhà khoa học đồng ý với quan niệm hai chủng đ ược coi là hai loàiriêng biệt nếu chúng giống nhau dưới 70% khi tiến hành lai ADN. Keswani vàcộng sự đã chứng minh rằng nếu sự t ương đồng giữa hai trình tự rADN 16S là98.6% thì xác suất để mức độ giống nhau trong phép lai ADN thấp h ơn 70% sẽlà 99%. Vì thế giá trị t ương đồng 98.6% của trình tự rADN 16S được coi làngưỡng để phân biệt hai lo ài khác nhau. Tuy nhiên, c ũng có nhiều nhà khoahọc lấy giá trị này là 98%. Đặc biệt hóa phân loại là rất quan trọng trong việc phân loại xạ khuẩn.Chúng rất có ích trong phân loại ở mức độ đến chi. Đó là những đặc điểm sau:đường, loại acetyl, acid mycolic trong thành tế bào, menaquinone,phospholipid, acid béo và tỷ lệ GC trong ADN.1= Chi; 2=Loại thành tế bào ; 3=Thành phần đường ; 4=Loại peptido glycan; 5=Acid mycolic 6=Thành phần acid béo ; 7=Mena quinon chủ yếu ; 8=Loại phospho-lipid ;9=Tỷ lệ mol GC trong ADN (%) 4 5 7 1 2 3 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhóm vi khuẩn chủ yếu: Phân loại xạ khuẩn Các nhóm vi khuẩn chủ yếu11- Phân loại xạ khuẩn Xạ khuẩn là nhóm vi khuẩn đặc biệt. Chúng có khuẩn lạc khô và đa số códạng hình phóng xạ (actino-) nhưng khuẩn thể lại có dạng sợi phân nhánh nh ưnấm (myces). Vì xạ khuẩn có cấu trúc nhân nguyên thuỷ như mọi vi khuẩnkhác, chiều ngang của sợi cũng nhỏ nh ư vi khuẩn, cho nên có tài liệu gọi chúnglà nấm tia là không hợp lý. Xạ khuẩn phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Số lượngđơn vị sinh khuẩn lạc (CFU- colony-forming unit) xạ khuẩn trong 1g đấtthường đạt tới hàng triệu. Trên môi trường đặc đa số xạ khuẩn có hai koạikhuẩn ty: khuẩn ty khí sinh (aerial mycelium) và khuẩn ty cơ chất (substratemycelium). Nhiều loại chỉ có khuẩn ty cơ chất nhưng cũng có loại (như chiSporichthya) lại chỉ có khuẩn ty khí sinh. Giữa khuẩn lạc thường thấy có nhiềubào tử màng mỏng gọi là bào tử trần (conidia hay conidiospores). Nếu bào tửnằm trong bào nang (sporangium) thì được gọi là nang bào tử hay bào tử kín(sporangiospores). Bào t ử ở xạ khuẩn được sinh ra ở đầu một số k huẩn ty theokiểu hình thành các vách ngăn (septa). Các chuỗi bào tử trần có thể chỉ là 1 bàotử (như ở Thermoactinomyces, Saccharomonospora, Promicromonospora,Micromonospora, Thermomonosspora...),có thể có 2 bào tử (như ởMicrobispora), có thể là chuỗi ngắn (như ở Nocardia, Pseudonocardia,Streptoverticillium, Sporichthya, Actinomadura, Microtetraspora,Streptoalloteichus, Glycomyces, Amycolata, Amycolatopsis, Catellatospora, th ể là chuỗi dài (như ở Streptomyces,Microellobosporia...), cóSaccharopolyspora, Actinopolyspora, Kibdelosporangium, Kitasatosporia, nhiều loài ở Nocardia, Nocardioides, Pseudonocardia,Saccharothrix,Amycolatopsis, Streptoverticillium...), có thể các bào tử trần nằm trên bó sợi(synnema), tương t ự bó sợi của nấm (như ở Actinosynnema, Actinomadura...).Các chuỗi bào tử có thể thẳng, có thể xoắn, có thể ở dạng l ượn sóng, có thểmọc đơn hay mọc vòng... Các cuống sinh bào tử (sporophore) và cuống sinhnang bào tử (sporangiophorres) có thể riêng rẽ, có thể phân nhánh. Các đặcđiểm hình thái này rất quan trọng khi tiến hành định tên xạ khuẩn. Xạ khuẩn thuộc nhóm vi khuẩn Gram d ương, thường có tỷ lệ GC trongADN cao hơn 55%. Trong số khoảng 1000 chi và 5000 loài sinh vật nhân sơ đãcông bố có khoảng 100 chi và 1000 loài xạ khuẩn. Xạ khuẩn phân bố chủ yếutrong đất và đóng vai trò rất quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất trongtự nhiên. Chúng sử dụng acid humic và các chất hữu cơ khó phân giải kháctrong đất. Mặc dù xạ khuẩn thuộc nhóm sinh vật nhân sơ nhưng chúng thườngsinh trưởng dưới dạng sợi và thường tạo nhiều bào tử. Thậm chí một số loại xạkhuẩn còn hình thành túi bào t ử như chi Streptosporangium, Micromonosporavà bào tử di động như chi Actinoplanes, Kineosporia. Trước đây, vị trí phân loại của Xạ khuẩn luôn l à câu hỏi gây nhiều tranhluận giữa các nhà Vi sinh vật học ,do nó có những đặc điểm vừa giống Vikhuẩn vừa giống Nấm. Tuy nhiên, đến nay, Xạ khuẩn đã được chứng minh làVi khuẩn với những bằng chứng sau đây: Một số xạ khuẩn như các loài thuộc chi Actinomyces và Nocardia rất 1. giống với các loài vi khuẩn thuộc chi Lactobacillus và Corynebacterium. Xạ khuẩn giống vi khuẩn ở chỗ không có nhân thật, chúng chỉ chứa 2. nhiễm sắc chất phân bố dọc theo các sợi hoặc các tế bào. Đường kính của sợi xạ khuẩn và bào tử giống với ở vi khuẩn. Đồng 3. thời sợi xạ khuẩn thường không chứa vách ngăn. Xạ khuẩn là đích tấn công của các thực khuẩn thể giống nh ư vi khuẩn, 4. trong khi đó, nấm không bị tấn công bởi thực khuẩn thể. Xạ khuẩn thường nhạy cảm với các kháng sinh có tác dụng lên vi 5. khuẩn, nhưng lại thường kháng với những kháng sinh tác dụng lên nấm như các polyen. Xạ khuẩn không chứa chitin, chất có mặt trong sợi v à bào tử của nhiều 6. nấm, mà không có ở vi khuẩn. Đồng thời giống nh ư phần lớn vi khuẩn, xạ khuẩn không chứa cellulose. Tương tự với vi khuẩn, xạ khuẩn nhạy cảm với phản ứng acid của môi 7. trường, đặc điểm này không có ở nấm. Các đặc điểm về sợi và nang bào tử kín(sporangium) của chi 8. Actinoplanes cho thấy có thể chi này là cầu nối giữa vi khuẩn và các nấm bậc thấp. Xạ khuẩn thuộc về lớp Actinobacteria, bộ Actinomycetales, bao gồm 10dưới bộ, 35 họ, 110 chi và 1000 loài. Hiện nay, 478 loài đã được công bố thuộcchi Streptomyces và hơn 500 loài thuộc tất cả các chi còn lại và được xếp vàonhóm xạ khuẩn hiếm. Để phân loại xạ khuẩn ng ười ta sử dụng các tiêu chuẩn như trình tựrADN 16S, lai ADN, hình thái, sinh lý sinh hóa và hóa phân lo ại. Hiện nay, đạiđa số các nhà khoa học đồng ý với quan niệm hai chủng đ ược coi là hai loàiriêng biệt nếu chúng giống nhau dưới 70% khi tiến hành lai ADN. Keswani vàcộng sự đã chứng minh rằng nếu sự t ương đồng giữa hai trình tự rADN 16S là98.6% thì xác suất để mức độ giống nhau trong phép lai ADN thấp h ơn 70% sẽlà 99%. Vì thế giá trị t ương đồng 98.6% của trình tự rADN 16S được coi làngưỡng để phân biệt hai lo ài khác nhau. Tuy nhiên, c ũng có nhiều nhà khoahọc lấy giá trị này là 98%. Đặc biệt hóa phân loại là rất quan trọng trong việc phân loại xạ khuẩn.Chúng rất có ích trong phân loại ở mức độ đến chi. Đó là những đặc điểm sau:đường, loại acetyl, acid mycolic trong thành tế bào, menaquinone,phospholipid, acid béo và tỷ lệ GC trong ADN.1= Chi; 2=Loại thành tế bào ; 3=Thành phần đường ; 4=Loại peptido glycan; 5=Acid mycolic 6=Thành phần acid béo ; 7=Mena quinon chủ yếu ; 8=Loại phospho-lipid ;9=Tỷ lệ mol GC trong ADN (%) 4 5 7 1 2 3 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu sinh học vi sinh vật Khoa học việt nam Thành tựu khoa học nghiên cứu khoa học Nghiên cứu vật lý thành tựu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1531 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 478 0 0 -
57 trang 335 0 0
-
33 trang 313 0 0
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 306 2 0 -
95 trang 260 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 255 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 246 0 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 221 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 218 0 0