Danh mục

CÁC PHẪU THUẬT TRÊN THÀNH NGỰC

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 142.29 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của chọc hút khoang màng phổi là để lấy khí hoặc dịch: máu, mủ từ khoang màng phổi ra ngoài để chẩn đoán hoặc điều trị1.2. Chỉ định - Tràn dịch, khí màng phổi trong các bệnh lý nội khoa- Tràn máu hoặc khí màng khoang phổi trong chấn thương, vết thương 1.3. Chuẩn bị1.3.1. Dụng cụ- Một kim tiêm to cỡ 18/10-20/10 dài 6-8 cm - Bơm tiêm 20-50 ml- Một đoạn ống cao su dài 15-20 cm, có kích cỡ thích hợp để nối vào giữa bơm tiêm và kim tiêm- Một kìm Kocher ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC PHẪU THUẬT TRÊN THÀNH NGỰC CÁC PHẪU THUẬT TRÊN THÀNH NGỰCI. CHỌC HÚT KHOANG MÀNG PHỔI1.1. Mục đíchMục đích của chọc hút khoang màng phổi là để lấy khí hoặc dịch: máu, mủ từkhoang màng phổi ra ngoài để chẩn đoán hoặc điều trị1.2. Chỉ định- Tràn dịch, khí màng phổi trong các bệnh lý nội khoa- Tràn máu hoặc khí màng khoang phổi trong chấn thương, vết thương1.3. Chuẩn bị1.3.1. Dụng cụ- Một kim tiêm to cỡ 18/10-20/10 dài 6-8 cm- Bơm tiêm 20-50 ml- Một đoạn ống cao su dài 15-20 cm, có kích cỡ thích hợp để nối vào giữa bơmtiêm và kim tiêm- Một kìm Kocher1.3.2. Chuẩn bị bệnh nhân- Để bệnh nhân ở tư thế ngồi hơi nghiêng ra trước (ngồi ôm lấy ghế dựa là tốtnhất) hoặc nữa nằm nữa ngồi(hình 15a)- Về phía bên định chọc màng phổi cánh tay nâng ngang vai, bàn tay đặt trên đầu.Nên có người phụ đứng ở trước để đỡ cho bệnh nhân1.4.Vị trí chọc hút khoang màng phổi- Nếu để hút khí thì chỗ chọc tốt nhất là khoang liên sườn 2 hoặc 3 đường trungđòn- Nếu để hút dịch, máu thì tốt nhất là khoang liên sườn7-8 đường nách giữa và sau- Tuy vậy, do có những trường hợp dịch khu trú trong khoang màng phổi theonhững vị trí khác nhau nên không phải lúc nào cũng phù hợp với vùng trên. Do đócần khám lâm sàng và X quang để xác định chính xác chỗ có dịch đọng trongkhoang màng phổi, qua đó mà quyết định điểm chọc.Trong tràn máu màng phổi, chỗ chọc tốt nhất l à dưới mức cao nhất của máu trongkhoang màng phổi 1-2 khoang liên sườn. Chọc thấp dễ bị tắc kim do có lắng đọngnhiều fibrin.1.5. Các thì của thủ thuật- Thì 1:Gây tê da thành ngực sát bờ dưới của xương sườn trên bằng Lidocain 0,5% , gâytê các phần mềm của thành ngực tại chỗ định chọc kim. Khi mũi kim chạm vàomàng phổi thì bệnh nhân cảm thấy đau nhói. Lúc này rút kim ra một ít và hút thử,nếu không thấy máu hoặc hơi thì phong bế tại chỗ 10mlLidocain 0,5%- Thì 2:Dùng ngón trỏ hay ngón cái tay trái sờ ke liên sườn định chọc, dùng kimchọc hút đã được nối sẵn với một đoạn cao su, đâm kim sát bờ trên xương sườnvào màng phổi (ấn kim mạnh một thì cho qua da, sau dó ấn từ tư qua thành ngực,chiều sâu của khoang phụ thuộcvào chiều dày của thành ngực. Trước khi qua màng phổi thành, kim chạm vào mộtdiện chắc, khi kim đi qua phần này để vào khoang màng phổi thì thường có cảmgiác nhẹ ở đầu kim).- Thì 3:+ Lắp đầu bơm tiêm vào ống cao su đã được nối với kim, rút pittông bơmtiêm,dịch hoặc máu sẽ tràn vào bơm tiêm, kẹp ống cao su để tránh khí ở ngoài ùavào khoang màng phổi, tháo bơm tiêm để đẩy dịch (máu)ra ngoài+ Tiếp tục lắp bơm tiêm vào ống cao su ,mở kẹp và hút cho đến khi sạch dịch ởkhoang màng phổi.+ Có thể lắp vào bơm tiêm một chạc ba hoặc hệ thống dây chữ Y để hút và đẩymáu ra ngoài bằng cách thay đổi chỗ kẹp của kìm Kocher mà không cần phải tháobơm tiêm- Thì 4:Rút kim ra một thì, dùng tay ấn chặt vết chọc, sát trùng và băng chổ chọc hút bằngbăng dính.II. DẪN LƯU KHOANG MÀNG PHỐI TỐI THIỂU2.1. Mục đíchDẫn lưu khoang màng phối tối thiểu (không có cắt xương sườn ) nhằm đưa khíhoặc dịch, máu, mủ từ khoang màng phổi qua ống dẫn lưu ra ngoài .2.2. Chỉ địnhViêm mủ màng phổi trường diễn (những trường hợp chọc hút khoảng 10-15 ngàykhông có kết quả).Tràn máu hoặc khí màng phổi do vết thương hoặc chấn thương.2.3. Nguyên tắc- Dẫn lưu khoang màng phổi chỉ được thực hiện ở những cơ sở điều trị có điềukiện theo dõi săn sóc sau thủ thuật- Trước khi mở dẫn lưu phải được chụp hoặc chiếu X quang để xác định vị trí củatúi mủ , bao giò cũng phải chọc dò hút dịch, mủ ra trước.- Vị trí mở màng phổi: nếu đặt ở đường nách trước thì ở liên sườn 4. Nếu ở đườngnách giữa thì liên sườn 6. Đây là giới hạn cao nhất của cơ hoành khi thở ra gắngsức, không nên đặt ở đường nách sauvì bệnh nhân nằm đè lên sẽ gây đau.Trườnghợp dẫn lưu khí thì nơi đặt ống dẫn lưu là khe liên sườn 2 hoặc 3 tren đườngtrung-đòn -Trong dẫn lưu không nên mở màng phổi ở chỗ thấp nhất của ổ mủ hoặcmáu màng phổi vì hay có máu cụt hoặc mủ đặt làm tắc ống dẫn lưu, hơn nữa sauđộ 4-5 ngày thì hai lá màng phổi sẽ thông với ổ mủ qua một đường rảnh, sau nàytrở thành lổ dò màng phổi2.4.Kỹ thuật đặt ống dẫn lưu bằng kìm(Hình 15b)2.4.1. Chuẩn bị bệnh nhân- Bệnh nhân ở tư thế nửa nằm, nửa ngồi hoặc nằm ngữa .Bàn tay phía bên mỗ đặtở sau gáy để mở rộng vùng dưới nách. Xác định vị trí dẫn lưu ở đường nách trước,khoang liên sướn 4 hoặc đường nách giữa khoang liên sườn 6.- Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 1 % ,gây tê trong da thành một vùng da cam rộng.Sau đó đâm kim vào sâu, tiêm thêm thuốc tê từng lớp cho tới màng phổi, sẽ thấysức cản ở đầu mũi kim nhẹ nhàng đi và đẩy kim vào nhẹ nhàng hơn. Hút ngược lạiđể xác định có dịch hoặc có hơi trong khoang màng phổi hay không .2.4.2. Các thì của thủ thuật- Thì 1:Rạch da dài 2cm dọc theo bờ trên của xương sườn dưới ,dùng kim cầmmáu cong tách cơ thành ngực để tạo một đường đi vào màng phổi ...

Tài liệu được xem nhiều: