Thông tin tài liệu:
Tiết mồ hôi rất cần thiết trong việc điều hòa thân nhiệt trong lúc tập thể thao, lao động hay môi trường chung quanh ấm hay nóng. Tiết mồ hôi được điều tiết bởi hệ thần kinh giao cảm. Khi tình trạng tăng tiết xảy ra người ta gọi là đổ mồ hôi. Dưới đây là các phương pháp điều trị đổ mồ hôi (Hyperhidrosis). Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các phương pháp điều trị đổ mồ hôi (Hyperhidrosis)Các phương pháp điều trị đổ mồ hôi (Hyperhidrosis)(28.09.2010) Đổ mồ hôi là gì ?Tiết mồ hôi rất cần thiết trong việc điều hòa thân nhiệt trong lúc tập thể thao, lao động hay môi trườngchung quanh ấm hay nóng. Tiết mồ hôi được điều tiết bởi hệ thần kinh giao cảm. Trong khoảng 0,6 – 10%dân số, hệ thống thần kinh này hoạt động quá mức gây tiết mồ hôi vào những thời điểm không thích hợpở một số vùng đặc biệt của cơ thể. Khi tình trạng tăng tiết xảy ra người ta gọi là đổ mồ hôi.Phân loạiNguyên nhân gây đổ mồ hôi có thể là tiên phát hay thứ phátCác vùng đổ mồ hôi trên cơ thể : đầu, mặt, lòng bàn tay, nách, thânvà lòng bàn chân.Đổ mồ hôi tiên phát không rõ nguyên nhân : Thường gặp hơn đổ mồhôi thứ phát và chủ yếu khu trú ở lòng bàn tay, nách, đầu, mặt vàlòng bàn chân. Khởi phát từ lúc nhỏ hay giai đoạn sớm của tuổithanh xuân, triệu chứng nặng nề hơn trong giai đoạn dậy thì và kéodài trong suốt cuộc đời. Các rối loạn về tâm và thần kinh hiếm gây đổmồ hôi tay. Đổ mồ hôi gây khó chịu và ảnh hưởng nặng nề tronggiao tiếp xã hội, nghề nghiệp, bạn bè…Đổ mồ hôi thứ phát : Thường gây đổ mồ hôi toàn cơ thể. Một sốnguyên nhân gây đổ mồ hôi thứ phát như : cường giáp, điều trị cácbệnh ác tính bằng nội tiết, mãn kinh, béo phì, rối loạn tâm thần, cácbệnh ác tính hệ thống.Các biểu hiện của đổ mồ hôi tiên phátĐổ mồ hôi tay : Tăng tiết mồ hôi ở lòng bàn tay, gây khó chịu nhấttrong các vùng đổ mồ hôi. Bàn tay được sử dụng trong giao tiếp vềmặt xã hội và nghề nghiệp nhiều hơn những vùng khác trên cơ thể.Tăng tiết mồ hôi quá mức ở bàn tay gây hạn chế trong chọn lựanghề nghiệp. Những bệnh nhân có đổ mồ hôi tay thường ngại tiếpxúc với người khác. Bệnh nhân cảm thấy bàn tay mình ẩm ướt vàmát hay lạnh cả ngày. Một số bệnh nhân cũng cảm thấy bàn taymình thay đổi màu sắc trở thành màu xanh tái hay tím.Đổ mồ hôi nách gây ướt và làm bẩn áo. Ở những bệnh nhân có náchnặng mùi sẽ gây nên những ức chế về tam lý và tâm thần, thườnggặp ở nữ nhiều hơn nam, thường gặp ở những sắc dân châu Ánhiều hơn những sắc dân khác. Đổ mồ hôi ở đầu và mặt : thường đikèm triệu chứng đỏ rần ở mặt, bệnh nhân cảm giác bối rối và tự ti.Đổ mồ hôi ở lòng bàn chân : đổ mồ hôi quá nhiều ở lòng bàn chân vàcó thể kết hợp với tăng tiết mồ hôi ở những vùng khác ở cơ thể.đổ mồ hôi ở thân và đùi ít gặp có thể kết hợp với tăng tiết mồ hôi ởnhững vùng khác của cơ thể.Đặc tínhBệnh nhân có thể đổ mồ hôi từng đợt hoặc liên tục. Tăng tiết mồ hôikhông có triệu chứng báo trước, khi hoạt động thể lực mồ hôi cũngkhông tiết nhiều hơn. Stress, nhiệt độ ẩm cao là những yếu tố quantrọng gây tăng tiết mồ hôi. Đổ mồ hôi thường cải thiện trong nhữngtháng trời mát và lạnh, đổ mồ hôi tăng nhiều hơn trong những thángấm và nóng. Tiết mồ hôi thường ngưng lại trong khi ngủ. Khoảng25% bệnh nhân đổ mồ hôi có người thân trong gia đình bị triệuchứng tương tự.Điều trịĐổ mồ hôi thứ phát được điều trị bằng cách điều trị các nguyên nhângây đổ mồ hôi. Nếu bệnh nhân đang được điều trị bằng hoocmôn thìnên điều trị bằng kháng estrogen (ciproterone acetate) có thể làmgiảm các cơn đổ mồ hôi. Những bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tiên pháthay thứ phát từ vừa đến nặng không cải thiện bằng các phươngpháp điều trị khác có thể được điều trị bằng các phương pháp sau :Dùng thuốc chống tiết mồ hôi, phương pháp điện ly, các thuốc khángcholinergics, phẫu thuật. Thuốc chống tiết mồ hôiLà phương pháp được đề nghị đầu tiên. Chloride hexahydrate nhôm(20-25%), cồn 90% sử dụng 2-3 lần một tuần vào buổi tối. Tuy nhiênkhông có hiệu quả kéo dài. Tỉ lệ da bị kích thích cao.Có thể sử dụng formol 10% kết quả lâm sàng tốt trong vòng 72 giờ,màu sắc da có thể biến đổi thành màu nâu. Chỉ có hiệu quả trênnhững người đổ mồ hôi từ ít đến vừa và phải lặp đi lặp lại nhiều lần. Điện phânSử dụng nếu điều trị với các thuốc kháng mồ hôi không hiệu quả.Điện phân được sử ddụng để điều trị đổ mồ hôi lòng bàn tay, lòngbàn chân. Dòng điện cường độ thấp (15-18 mA) được áp vào lòngbàn tay và lòng bàn chân nhúng trong dung dịch điện giải. Được lậpđi lập lại nhiều lần khởi đầu là mỗi lần 20 phút nhiều lần trong mộttuần, dần dần cách khoảng 1-2 tuần. Kết quả thì không hằng địnhkhoảng 70% bệnh nhân đổ mồ hôi nhẹ đến vừa có kết quả tốt, mộtsố bệnh nhân cho rằng phương pháp tốn thời gian, không hiệu quảvà đắc tiền. Phương pháp này áp dụng rất khó trong trường hợp đổmồ hôi ở nách, và không thể được sử dụng trong trường hợp đổ mồhôi lan tỏa ở thân hay ở đùi. Các hiệu ứng phụ bao gồm bỏng, điệngiựt, khó chịu, tê rần, kích thích da (nổi mẩn đỏ hay bóng nước).Tăng tiết mồ hôi xuất hiện ngay sau khi ngưng điều trị. Điều trị nội khoaKhông có phương pháp điều trị nội khoa đặc hiệu cho chứng đổ mồhôi. Các thuốc thường được sử dụng là thuốc an thần hay các thuốckháng cholinergic. Có rất nhiều phản ứng phụ như khô miệng, khảnăng điều tiết ...