Danh mục

CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM, NUÔI CẤY, PHÂN LẬP, CHẨN ĐOÁN NẤM – PHẦN 1

Số trang: 29      Loại file: pdf      Dung lượng: 520.41 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm: Trong la bo xét nghiệm chẩn đoán nấm thì công việc lấy mẫu rất quan trọng, phục vụ cho việc xét nghiệm trực tiếp hoặc cho nuôi cấy phân lập. Kết quả xét nghiệm phụ thuộc vào cách lấy mẫu từ bệnh nhân. + Những điều cần lưu ý: - Khi sử dụng những dụng cụ lấy mẫu cần phải tiệt trùng để tránh nhiễm khuẩn hoặc nấm mốc từ môi trường xung quanh, nếu không sẽ gây khó khăn cho việc xét nghiệm cũng như nuôi cấy. - Khoảng 10 ngày trước khi lấy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM, NUÔI CẤY, PHÂN LẬP, CHẨN ĐOÁN NẤM – PHẦN 1 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM, NUÔI CẤY, PHÂN LẬP, CHẨN ĐOÁN NẤM – PHẦN 1 4.1. Kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm: Trong la bo xét nghiệm chẩn đoán nấm thì công việc lấy mẫu rất quan trọng, phục vụ cho việc xét nghiệm trực tiếp hoặc cho nuôi cấy phân lập. Kết quả x ét nghiệm phụ thuộc vào cách lấy mẫu từ bệnh nhân. + Những điều cần lưu ý: - Khi sử dụng những dụng cụ lấy mẫu cần phải tiệt trùng để tránh nhiễm khuẩn hoặc nấm mốc từ môi trường xung quanh, nếu không sẽ gây khó khăn cho việc xét nghiệm cũng như nuôi cấy. - Khoảng 10 ngày trước khi lấy mẫu bệnh nhân không được sử dụng thuốc chống nấm. - Khi soi phải quan sát ít nhất 30 vi trường trước khi kết luận. + Kỹ thuật lấy bệnh phẩm ở các vị trí khác nhau: - Bệnh phẩm ở da: cạo lấy phần da cạnh chỗ bị nhiễm, tr ên bờ viền thường cho kết quả tốt. Ngoài ra có thể sử dụng một loại băng dính đặt vào chỗ da nhiễm nấm (như lang ben) rồi kéo ra soi hoặc cho vào môi trường nuôi cấy, kết quả thường cao hơn phương pháp cạo vẩy khoảng 10%. - Bệnh phẩm ở ngón chân: có thể dùng kéo, kẹp hoặc đầu mũi dao tù cạo lấy mẫu từ chỗ da ngón chân bị nhiễm. Trong tr ường hợp da ngón chân không bị nứt nẻ thì cần lấy những phần vẩy da đang bong để xét nghiệm. - Bệnh phẩm ở móng tay: cần cạo móc lấy những mảnh vụn tơi ở dưới móng bằng một dụng cụ có đầu tù để tránh bị đau. - Bệnh phẩm ở tóc, ở da đầu: cắt lấy một ít tóc, nhổ chân tóc hoặc cạo ít vẩy da ở chỗ bị nhiễm nấm xét nghiệm. 20-30%: 4.2. Phương pháp soi bệnh phẩm trực tiếp trong dung dịch KOH + Các bệnh phẩm là sợi tóc, mẩu vụn móng tay, vẩy da... được đặt lên lam kính có 1 - 2 giọt dung dịch KOH 20%, hơ lam kính trên ngọn lửa đèn cồn, dưới tác dụng của kiềm và nhiệt những đám tế bào da sẽ tách rời nhau. + Trường hợp bệnh phẩm có nấm thì sẽ dễ dàng quan sát thấy những sợi nấm, những bào tử đốt (arthrospora) sẽ tản ra dễ phân biệt với những tế b ào của động vật. Tuy nhiên cần phải chú ý phân biệt những hạt dạng sợi, hạt mỡ, những tế b ào sừng với tế bào nấm để tránh nhầm lẫn trong khi xét nghiệm. Kết quả soi trực tiếp xem hình 4.1. Hình 4.1: Những sợi nấm trong bệnh phẩm xét nghiệm trực tiếp. 1. Ở vẩy da; 2. Ở móng. 4.3. Phương pháp nuôi cấy, định loại nấm da: + Môi trường cơ bản Sabouraud nuôi cấy chẩn đoán nấm da: Bằng phương pháp xét nghiệm trực tiếp soi bệnh phẩm dưới kính hiển vi chỉ cho biết có nấm hay không nhưng không thể biết đó là loài nấm gì, vì vậy cần phải tiếp tục nuôi cấy để phân lập nấm và định danh. Môi trường hay dùng nhất là môi trường Sabouraud, thường nuôi cấy ở nhiệt độ phòng, sau 1-2 tuần quan sát sự phát triển của nấm có thể xác định loài. Trên thực tế tỉ lệ giữa triệu chứng lâm sàng, kết quả soi trực tiếp và nuôi cấy là 3 : 2 : 1 (3 trường hợp có triệu chứng lâm sàng soi trực tiếp dương tính 2 và nuôi cấy dương tính 1). Thành phần môi trường: Pepton 10 gam. Glucoza 40 gam. Thạch (oxoid) 10 gam. Nước cất vừa đủ 1000 ml. + Môi trường Sabouraud có kháng sinh: Khi phân lập nấm da thường có các vi khuẩn và nấm hoại sinh phát triển do vậy thường sử dụng môi trường Sabouraud có chứa kháng sinh thích hợp ức chế sự phát triển của vi khuẩn và các nấm mốc khác, chỉ cho nấm da phát triển. Để ngăn cản vi khuẩn có trong bệnh phẩm người ta thường cho vào môi trường Sabouraud kháng sinh. - Môi trường Sabouraud có penicilin, streptomycin và actidion: tiệt trùng môi trường trong nồi hấp ở nhiệt độ 1200C trong 10-15 phút, để nguội khi nhiệt độ còn khoảng 500C cho 250.000 đơn vị penicilin, 250 mg streptomycin và 500 mg actidion vào quấy đều, đóng vào ống nghiệm hoặc hộp lồng. Môi trường này được dùng để cấy những mẫu bệnh phẩm vào để phân lập xác định nấm da. - Môi trường Sabouraud có cloramphenicol và desertomycin: thành phần môi trường Sabouraud như trên. Sau khi hấp tiệt trùng xong cho 50 mg cloramphenicol và 500 mg desertomycin vào quấy đều rồi cho vào ống nghiệm hoặc hộp lồng. Có thể cho vào trước khi tiệt trùng trong nồi hấp cũng được vì hai chất này chịu nhiệt. Sử dụng môi trường này cũng giống như môi trường trên. - Môi trường Mycosel: . Thành phần: Pepton 10 gam. Glucoza 10 gam. Thạch 15 gam. Cycloheximid 0,4 gam. Cloramphenicol 0,05 gam. Nước cất vừa đủ 1000 ml. . pH của môi trường sau khi tiệt trùng là 6,9. Cloramphenicol bền vững với nhiệt nên được cho vào trong môi trường rồi tiệt trùng 1210C trong ...

Tài liệu được xem nhiều: