Danh mục

Các phương thức nhận dạng cấu trúc kết quả trong tiếng việt

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 442.46 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thông qua việc khảo sát, phân tích các phát ngôn trong những tình huống giao tiếp thông thường, bài viết đề cập những phương thức nhận dạng cấu trúc kết quả tiếng Việt như xem xét sự phân bố tham tố vị từ, của khung vị ngữ; xem xét những tác tử đánh dấu khung đề - thuyết; xem xét những ràng buộc về cấu trúc câu. Việc cải biến câu (chêm xen, phục hồi, thay thế), chú trọng các yếu tố tình thái, các tác tử đánh dấu trong câu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc không nhận diện sai cấu trúc kết quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các phương thức nhận dạng cấu trúc kết quả trong tiếng việtTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINHHO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATIONTẠP CHÍ KHOA HỌCJOURNAL OF SCIENCEKHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNSOCIAL SCIENCES AND HUMANITIESISSN:1859-3100 Tập 14, Số 11 (2017): 139-147Vol. 14, No. 11 (2017): 139-147Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website: http://tckh.hcmue.edu.vnCÁC PHƯƠNG THỨC NHẬN DẠNGCẤU TRÚC KẾT QUẢ TRONG TIẾNG VIỆTNguyễn Thị Hoàng Yến*Trường Đại học Ngoại ngữ Hàn Quốc - Seoul, KoreaNgày nhận bài: 27-9-2017; ngày nhận bài sửa: 09-10-2017; ngày duyệt đăng: 30-11-2017TÓM TẮTThông qua việc khảo sát, phân tích các phát ngôn trong những tình huống giao tiếp thôngthường, bài viết đề cập những phương thức nhận dạng cấu trúc kết quả tiếng Việt như xem xét sựphân bố tham tố vị từ, của khung vị ngữ; xem xét những tác tử đánh dấu khung đề - thuyết; xem xétnhững ràng buộc về cấu trúc câu. Việc cải biến câu (chêm xen, phục hồi, thay thế), chú trọng cácyếu tố tình thái, các tác tử đánh dấu trong câu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc không nhậndiện sai cấu trúc kết quả.Từ khóa: tham tố vị từ, sự phân bố khung vị ngữ, tác tử chỉ dấu khung đề, các yếu tố tìnhthái, sự ràng buộc về cấu trúc.ABSTRACTWays of identifying the Vietnamese resultative constructionThrough the survey and analysis of utterances in normal communication contexts, the articlediscusses ways of identifying the Vietnamese resultative construction such as examining thedistribution of predicate arguments, predicate framework; examining theme and rheme markers;and examining construction constraints. The transformation of sentence (interjection, retrieval,replacing), emphasizing modal elements and markers in a sentence also play an important role inrecognizing the resultative construction.Keywords: predicate arguments, predicate frame distributions, theme - rheme markers,modal elements, construction constraints.1.Dẫn nhậpCấu trúc kết quả được giới nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm do là một hiệntượng ngôn ngữ có tính phổ quát. Có những đặc điểm chung về ngữ nghĩa nhưng ở mỗingôn ngữ khác nhau, cấu trúc kết quả có những khác biệt nhất định về ngữ pháp. Do đó,nếu giải thích được bản chất ngữ nghĩa – ngữ pháp của cấu trúc kết quả thì sẽ giải thíchđược một trong những vấn đề lớn của cấu trúc câu, của ngôn ngữ học.Về mặt lí thuyết, cấu trúc kết quả chiếm một vị trí quan trọng trong ngôn ngữ họchiện đại, vì nó cung cấp cái nhìn sâu vào bản chất của mối quan hệ giữa cú pháp học - ngữnghĩa học có tính khái niệm và ngữ nghĩa học cấu trúc.Vấn đề liên quan đến cấu trúc kết quả đã được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ họctrong và ngoài nước quan tâm và được tiếp cận theo nhiều hướng, như cú pháp (Jackendoff*Email: hoangyenvns@hcmussh.edu.vn139TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCMTập 14, Số 11 (2017): 139-1471987, Fillmore & Kay 1993), ngữ nghĩa từ vựng (Levin & Rapport 1995, Washio Ryuichi1997), loại hình học (Nedjalkov 1988)... Trong nước cũng đã có nhiều công trình nghiêncứu và các bài báo chuyên ngành đề cập mối quan hệ nhân quả và cấu trúc gây khiến - kếtquả như Nguyễn Kim Thản (1977), Cao Xuân Hạo (1991), Diệp Quang Ban (1996),Nguyễn Đức Dân (1998)...Qua đó, chúng tôi rút ra được một số nhận định đáng chú ý về đặc trưng cú pháp, đặctrưng ngữ nghĩa giúp xác định thế nào là một cấu trúc kết quả:- “Hai hiện tượng X và Y được xem là có quan hệ nhân quả khi “xảy ra hiện tượng Xthì sẽ xảy ra hiện tượng Y” (Nguyễn Đức Dân, 2004, tr.17).- Sự diễn dịch (interpretation) nhân quả xuất hiện khi P và Q liên quan đến các sựviệc thật và sự diễn dịch này thích hợp với chuỗi câu theo thứ tự tuyến tính (Sweetser, E.,1990, tr.159).- “Có một mối quan hệ nguyên nhân - hệ quả giữa cú điều kiện và cú hệ quả: cú đứngtrước cung cấp các cơ sở để tin vào tính chân thực của cú hệ quả” (Haiman J., 1986,tr.686).- Cấu trúc kết quả thể hiện trạng thái là kết quả của hành động trước đó (Vladimia P.Nedjakov, 1988, tr.6).Có một thực tế trong ngôn ngữ là không phải hình thức cú pháp bề mặt nào cũngchuyển tải đúng nội dung ngữ nghĩa tương đương. Trong những ngữ cảnh trao đổi ngônngữ tự nhiên, thường thấy có rất nhiều những câu có hình thức bề mặt như nhau nhưng cấutrúc sâu chuyển tải những nội dung ngữ nghĩa rất khác nhau; cũng như có rất nhiều nhữngcách nói mơ hồ, lặp ý, nói vòng, tỉnh lược hoặc vô số kiểu ‘câu trong câu’ (sentences canbe embedded inside larger sentences)1. Do đó, điều quan trọng là phát hiện kiểu cấu trúcnào nằm sau lớp vỏ hình thức đa dạng.Việc xác định tiêu chí giúp phân biệt câu thuộc cấu trúc kết quả và câu không thuộckết quả vì thế rất quan trọng. Xác định tiêu chí không đúng sẽ dẫn đến việc nhận dạng câukhông chính xác.Thêm nữa, mối quan hệ nhân quả trong đời sống hiện thực không phải luôn là mộtcấu trúc kết quả trong ngôn ngữ, trừ phi thỏa những điều kiện sau:- Một cấu trúc kết quả luôn được biểu diễn bằng hai sự tình: sự tình hành động, quátrình (dynamic/ process sub-events) và sự tình kết quả (result sub-events);- Ngữ đoạn thể hiện trạng thái kết quả phải được hiển ngôn trong câu và phải là kếtquả của hành động trước đó;- Mối quan hệ giữa hai sự tình: P (cơ sở / nguyên nhân) và Q (hệ quả) là mối quan hệkéo theo: P→ Q;1Edward loper,... (2009). Natural Language Processing. O’Reilly Media.Inc., tr.53140TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCMNguyễn Thị Hoàng Yến- Mối quan hệ này có tính chất điều kiện đủ (sufficient conditionals), có đủ P mới cóQ, không P thì không Q;- Hai sự tình trong cấu trúc kết quả luôn có tính chất tuyến tính: P xảy ra trước Q;- Hai sự tình này có liên quan đến các sự việc thật.Dựa vào những cơ sở lí luận nêu trên, bài viết này tiến hành khảo sát các ngữ liệutrong những tình huống giao tiếp ngôn ngữ thông thường để từ đó xác định các phươngthức nhận dạng cấu trúc kết quả hữu hiệu, tránh những sự ngộ nhận về cấu trúc kết quả.2.Phân tíchVới quan niệm ngữ pháp được sinh ra ...

Tài liệu được xem nhiều: