Các rào cản trong chuỗi giá trị nông nghiệp tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trong bối cảnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 358.69 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này có mục tiêu phân tích những rào cản trong quá trình phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp ở miền núi phía Bắc của Việt Nam. Với khảo sát bằng bảng hỏi, nghiên cứu này chỉ ra rằng, yếu tố thông tin thị trường và chất lượng cơ sở hạ tầng đang là những điểm nghẽn trong phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp. Từ đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những hướng thay đổi chính sách phù hợp với giai đoạn tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các rào cản trong chuỗi giá trị nông nghiệp tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trong bối cảnh cơ cấu lại ngành nông nghiệpKỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA50.CÁC RÀO CẢN TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆPTẠI CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAMTRONG BỐI CẢNH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP ThS. Mai Quốc Bảo* ThS.NCS. Nguyễn Văn Đại** Ngô Bá Long*** Tóm tắt Các nghiên cứu về chuỗi giá trị trong thời gian gần đây đang chuyển dần sang hướng phântích về chuỗi giá trị toàn cầu của ngành nông nghiệp. Trong khi đó, chuỗi giá trị trong nướclại ít được quan tâm. Nghiên cứu này có mục tiêu phân tích những rào cản trong quá trìnhphát triển chuỗi giá trị nông nghiệp ở miền núi phía Bắc của Việt Nam. Với khảo sát bằngbảng hỏi, nghiên cứu này chỉ ra rằng, yếu tố thông tin thị trường và chất lượng cơ sở hạ tầngđang là những điểm nghẽn trong phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp. Từ đó, nghiên cứu cũngchỉ ra những hướng thay đổi chính sách phù hợp với giai đoạn tới. Từ khóa: Chuỗi giá trị, nông nghiệp, miền núi phía Bắc 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi dân số thế giới tiếp cận 8 tỷ người và tiếp tục tăng cao, nó gia tăng áp lực lên cácchuỗi giá trị nông nghiệp nhằm cung cấp sản xuất, phân phối và tiêu dùng lương thực bềnvững, đồng thời với trách nhiệm tăng cường phúc lợi cho con người và bảo tồn các nguồn tàinguyên thiên nhiên khan hiếm (Gómez và cộng sự, 2011; FAO, 2017a). Kết quả là các nhàhoạch định chính sách, các tổ chức phát triển, các tổ chức xã hội dân sự và các doanh nghiệptư nhân đang quan tâm đến việc xem xét vai trò của thị trường nông sản và thực phẩm trongviệc thúc đẩy tăng trưởng bền vững mang lại lợi ích cho con người (OECD - FAO, 2018).Các chuỗi giá trị nông nghiệp đang trải qua những chuyển đổi sâu sắc và đang phải đối mặt* Khoa Kế hoạch và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân** Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân*** Sinh viên Lớp Anh 3, Chương trình tiên tiến, Khoa Kinh tế đối ngoại, Trường Đại học Ngoại thương658 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022: ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19với nhiều thách thức về môi trường và xã hội. Nhiều người vẫn bị loại khỏi việc tham giavào thị trường và việc cân bằng nhu cầu đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm(ví dụ, đất và nước). Thay đổi chế độ ăn uống và sở thích của người tiêu dùng, và thực tế củabiến đổi khí hậu, cả hai đều làm tăng thêm thách thức trong việc cung cấp thực phẩm có chấtlượng cho một quy mô dân số tăng lên toàn cầu. Trái lại, ngành nông nghiệp của nhiều nước đang phát triển tiếp tục bị chi phối bởi sảnxuất quy mô nhỏ, manh mún. Thương mại hóa chăn nuôi quy mô nhỏ tự cung tự cấp là mộtphần không thể thiếu của tăng trưởng kinh tế và cần thiết để nuôi dân số đô thị ngày càng tăng(Carletto và cộng sự, 2017). Sự tham gia thị trường của các nông hộ nhỏ thường cao, ngay cảtrong các nhóm yếu thế như phụ nữ làm chủ hộ và các hộ gia đình đặc biệt thiếu vốn (Carlettovà cộng sự, 2017). Mức độ thương mại hóa thường thấp; và hầu hết, nông dân bán cây lươngthực theo mùa tại các chợ địa phương, với tỷ suất lợi nhuận tương đối nhỏ (Carletto và cộngsự, 2017; Pingali, 2001). Thật vậy, nhiều nông dân ở các nước đang phát triển bị mắc kẹttrong một vòng luẩn quẩn của thu nhập thấy (do thặng dư thị trường nhỏ) nguồn lực hạn chếđể mua đầu vào nâng cao năng suất, và một lần nữa, thặng dư và thu nhập thị trường nhỏ.Vòng luẩn quẩn này có thể khó phá vỡ, đặc biệt là khi đối mặt với những thất bại của thịtrường và yếu kém của Chính phủ (ví dụ, đầu tư không hiệu quả vào hàng hóa công cộng nhưđường sá và cơ sở hạ tầng, hạn chế tiếp cận thông tin và dịch vụ khuyến nông, thị trường tíndụng và bảo hiểm yếu kém) (theo Barrett, 2008). Kết quả là việc tiếp cận các thị trường cógiá trị cao hơn và sản xuất thương mại thường chỉ khả thi đối với những nông dân lớn hơn,khá giả hơn, làm gia tăng bất bình đẳng xã hội. Trong trường hợp xấu nhất, người nghèo cóthể bị bần cùng hóa trong quá trình thương mại hóa nông nghiệp. Ví dụ, áp lực đối với đất đaivà tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng có thể tăng lên khi sự tham gia của thị trường tănglên, có khả năng ảnh hưởng không tương xứng đến những người đặc biệt nghèo (Dawson vàcộng sự, 2019; Rasmussen và cộng sự, 2018). Vào những năm 1980, Việt Nam là một quốc gia trải qua tình trạng thiếu hụt lương thực,thực phẩm. Dưới áp lực của tình trạng thiếu lương thực, Chính phủ đã phân bổ phần lớnđầu tư công cho ngành nông nghiệp (nghiên cứu và khuyến nông), cơ sở hạ tầng và thủy lợinông nghiệp, và các cơ sở sản xuất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các rào cản trong chuỗi giá trị nông nghiệp tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trong bối cảnh cơ cấu lại ngành nông nghiệpKỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA50.CÁC RÀO CẢN TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆPTẠI CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAMTRONG BỐI CẢNH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP ThS. Mai Quốc Bảo* ThS.NCS. Nguyễn Văn Đại** Ngô Bá Long*** Tóm tắt Các nghiên cứu về chuỗi giá trị trong thời gian gần đây đang chuyển dần sang hướng phântích về chuỗi giá trị toàn cầu của ngành nông nghiệp. Trong khi đó, chuỗi giá trị trong nướclại ít được quan tâm. Nghiên cứu này có mục tiêu phân tích những rào cản trong quá trìnhphát triển chuỗi giá trị nông nghiệp ở miền núi phía Bắc của Việt Nam. Với khảo sát bằngbảng hỏi, nghiên cứu này chỉ ra rằng, yếu tố thông tin thị trường và chất lượng cơ sở hạ tầngđang là những điểm nghẽn trong phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp. Từ đó, nghiên cứu cũngchỉ ra những hướng thay đổi chính sách phù hợp với giai đoạn tới. Từ khóa: Chuỗi giá trị, nông nghiệp, miền núi phía Bắc 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi dân số thế giới tiếp cận 8 tỷ người và tiếp tục tăng cao, nó gia tăng áp lực lên cácchuỗi giá trị nông nghiệp nhằm cung cấp sản xuất, phân phối và tiêu dùng lương thực bềnvững, đồng thời với trách nhiệm tăng cường phúc lợi cho con người và bảo tồn các nguồn tàinguyên thiên nhiên khan hiếm (Gómez và cộng sự, 2011; FAO, 2017a). Kết quả là các nhàhoạch định chính sách, các tổ chức phát triển, các tổ chức xã hội dân sự và các doanh nghiệptư nhân đang quan tâm đến việc xem xét vai trò của thị trường nông sản và thực phẩm trongviệc thúc đẩy tăng trưởng bền vững mang lại lợi ích cho con người (OECD - FAO, 2018).Các chuỗi giá trị nông nghiệp đang trải qua những chuyển đổi sâu sắc và đang phải đối mặt* Khoa Kế hoạch và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân** Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân*** Sinh viên Lớp Anh 3, Chương trình tiên tiến, Khoa Kinh tế đối ngoại, Trường Đại học Ngoại thương658 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022: ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19với nhiều thách thức về môi trường và xã hội. Nhiều người vẫn bị loại khỏi việc tham giavào thị trường và việc cân bằng nhu cầu đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm(ví dụ, đất và nước). Thay đổi chế độ ăn uống và sở thích của người tiêu dùng, và thực tế củabiến đổi khí hậu, cả hai đều làm tăng thêm thách thức trong việc cung cấp thực phẩm có chấtlượng cho một quy mô dân số tăng lên toàn cầu. Trái lại, ngành nông nghiệp của nhiều nước đang phát triển tiếp tục bị chi phối bởi sảnxuất quy mô nhỏ, manh mún. Thương mại hóa chăn nuôi quy mô nhỏ tự cung tự cấp là mộtphần không thể thiếu của tăng trưởng kinh tế và cần thiết để nuôi dân số đô thị ngày càng tăng(Carletto và cộng sự, 2017). Sự tham gia thị trường của các nông hộ nhỏ thường cao, ngay cảtrong các nhóm yếu thế như phụ nữ làm chủ hộ và các hộ gia đình đặc biệt thiếu vốn (Carlettovà cộng sự, 2017). Mức độ thương mại hóa thường thấp; và hầu hết, nông dân bán cây lươngthực theo mùa tại các chợ địa phương, với tỷ suất lợi nhuận tương đối nhỏ (Carletto và cộngsự, 2017; Pingali, 2001). Thật vậy, nhiều nông dân ở các nước đang phát triển bị mắc kẹttrong một vòng luẩn quẩn của thu nhập thấy (do thặng dư thị trường nhỏ) nguồn lực hạn chếđể mua đầu vào nâng cao năng suất, và một lần nữa, thặng dư và thu nhập thị trường nhỏ.Vòng luẩn quẩn này có thể khó phá vỡ, đặc biệt là khi đối mặt với những thất bại của thịtrường và yếu kém của Chính phủ (ví dụ, đầu tư không hiệu quả vào hàng hóa công cộng nhưđường sá và cơ sở hạ tầng, hạn chế tiếp cận thông tin và dịch vụ khuyến nông, thị trường tíndụng và bảo hiểm yếu kém) (theo Barrett, 2008). Kết quả là việc tiếp cận các thị trường cógiá trị cao hơn và sản xuất thương mại thường chỉ khả thi đối với những nông dân lớn hơn,khá giả hơn, làm gia tăng bất bình đẳng xã hội. Trong trường hợp xấu nhất, người nghèo cóthể bị bần cùng hóa trong quá trình thương mại hóa nông nghiệp. Ví dụ, áp lực đối với đất đaivà tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng có thể tăng lên khi sự tham gia của thị trường tănglên, có khả năng ảnh hưởng không tương xứng đến những người đặc biệt nghèo (Dawson vàcộng sự, 2019; Rasmussen và cộng sự, 2018). Vào những năm 1980, Việt Nam là một quốc gia trải qua tình trạng thiếu hụt lương thực,thực phẩm. Dưới áp lực của tình trạng thiếu lương thực, Chính phủ đã phân bổ phần lớnđầu tư công cho ngành nông nghiệp (nghiên cứu và khuyến nông), cơ sở hạ tầng và thủy lợinông nghiệp, và các cơ sở sản xuất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chuỗi giá trị nông nghiệp Cơ cấu lại ngành nông nghiệp Phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp Tự do thương mại Cấu trúc quản trị côngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tác động của mức độ mở cửa thị trường đến xác suất xảy ra khủng hoảng tài chính
11 trang 23 0 0 -
Tìm hiểu Trung Đông và khả năng mở rộng quan hệ hợp tác với Việt Nam: Phần 1
209 trang 22 0 0 -
Thực thi EVFTA: Những quy định Việt Nam cần quan tâm
3 trang 19 0 0 -
Bài giảng Thương mại quốc tế - Chương 6.1: Thương mại quốc tế và sự phát triển kinh tế
26 trang 19 0 0 -
8 trang 18 0 0
-
248 trang 18 0 0
-
Thực trạng hệ thống Logistic phục vụ chuỗi giá trị nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới
12 trang 17 0 0 -
72 trang 17 0 0
-
33 trang 17 0 0
-
Cơ sở lý luận và thực tiễn cho xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
25 trang 15 0 0