CÁC RỐI LOẠN CẢM XÚC
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 191.60 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu các rối loạn cảm xúc, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC RỐI LOẠN CẢM XÚC CÁC RỐI LOẠN CẢM XÚCI. KHÁI NIỆM TÂM LÝ HỌCCảm xúc là một quá trình hoạt động tâm thần, biểu hiện thái độ của con người đốivới những kích thích từ bên ngoài cũng như từ bên trong cơ thể, đối với những ýtưởng và ý niệm thuộc phạm vi xã hội cũng như thuộc phạm vi thế giới vật lý. Nóitóm lại, cảm xúc biểu hiện thái độ con ngưòi đối với thực tế chung quanh và đốivới bản thân.Cảm xúc không thể tách ra khỏi các quá trình hoạt động tâm thần khác như : tưduy, trí nhớ, trí tuệ ... ta không thể hoàn chỉnh các quá trình nhận thức thực tại nếuthiếu cảm xúc, cảm xúc được hoàn thành từ thực tại.Cơ sở giải phẫu của cảm xúc phần lớn ở vùng dưới vỏ não, vùng nầy chi phối cảmxúc thấp như bản năng, phần nhỏ hơn ở vỏ não chi phối cảm xúc cao như tình cảmCơ chế của cảm xúc là cơ chế thần kinh, qua trung gian cơ chế thần kinh, các biếnđổi cảm xúc thường gây ra nhiều biến đổi nội tiết và đây là cơ sở sinh lý của nhiềubệnh cơ thể tâm sinh .II. CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CẢM XÚC1. Cách thứ nhất: phân biệt cảm xúc cao và cảm xúc thấp .- Cảm xúc thấp: là cảm xúc sơ đẳng, xuất hiện từ những nhu cầu của cơ thể, bảnnăng, như thích ngọt ghét đắng, sợ hãi khi gặp nguy hiểm ...- Cảm xúc cao: còn gọi là tình cảm, xuất hiện trong mối quan hệ xã hội, phụ thuộcvào việc thỏa mãn các nhu cầu có tính chất x ã hội, thẩm mỹ, luân lý ... cảm xúccao phát triễn trên cơ sở ý thức. Cảm xúc cao chi phối, kìm hãm cảm xúc thấp.Lòng yêu nước, yêu cái tốt, ghét cái xấu là những cảm xúc cao .2. Cách thứ hai: chia theo cảm xúc âm tính và dương tính.- Cảm xúc dương tính: biểu hiện sự thỏa mãn, làm tăng nghị lực, thúc đẩy hoạtđộng như : cảm xúc vui sướng, thân ái thiện cảm ...- Cảm xúc âm tính: biểu hiện sự không thỏa mãn, làm mất hứng thú, giảm nghị lựcnhư cảm xúc buồn rầu, xấu hổ, tức giận ...3. Cách thứ ba: chia theo cường độ.- Khí sắc: là trương lực của cảm xúc J. Delay đã định nghĩa: “khí sắc là trạng tháicảm xúc cơ bản, phong phú trong cách biểu lộ cảm xúc và bản năng, nó tạo ratrong tâm hồn mỗi người một sắc điệu dễ chịu hoặc khó chịu, dao động giữa haicực thích thú và đau khổ“. Khí sắc thể hiện cường độ cảm xúc con người trongmột thời điểm nhất định. Trong hội chứng trầm cảm thì khí sắc giảm và ngược lạitrong hội chứng hưng cảm thì khí sắc tăng- Ham thích: là cảm xúc mạnh, sâu sắc, bền vững trong một thời gian dài, hamthích thúc đẩy hoạt động có ý chí, như ham thích âm nhạc, thơ văn, học tập ...- Xung cảm: là một cảm xúc có cường độ mãnh liệt, quá mức, xuất hiện đột ngộttrong một thời gian ngắn, thường kèm theo xung động ngôn ngữ và vận động, dotác dụng của những kích thích mạnh gây sợ hãi hoặc bất toại, xung cảm gọi làbệnh lý khi nó xuất hiện không tương ứng với kích thích thực tế bên ngoài màdường như do những kích thích bên trong. Ở trẻ con, những cơn xung cảm thườngđược thể hiện bằng các cơn ngất, xỉu. Xung cảm thường gặp trong hội chứng hưngcảm, sa sút trí tuệ, động kinh, ngộ độc rượu, tâm thần phân liệt .III. CÁC TRIỆU CHỨNG RỐI LOẠN CẢM XÚC1. Các triệu chứng thuộc về giảm và mất cảm xúc- Giảm khí sắc: bệnh nhân buồn rầu ủ rủ, gặp trong hội chứng trầm cảm .- Cảm xúc bàng quan: bệnh nhân mất phản ứng cảm xúc, không biểu lộ cảm xúc ravẻ mặt, trong trường hợp nặng hơn, gặp trong giai đoạn cuối của bệnh tâm thầnphân liệt thì bệnh nhân mất cả khả năng biểu lộ cảm xúc, bệnh nhân hoàn toàn thụđộng, lờ đờ, trạng thái nầy gọi là cảm xúc tàn lụi .2. Các triệu chứng thuộc về tăng cảm xúc- Tăng khí sắc: bệnh nhân vui vẻ, luôn cảm thấy khoan khoái, gặp trong hội chứnghưng cảm .- Khoái cảm: bệnh nhân vui vẻ một cách vô nghĩa, không thích ứng với hoàn cảnh,thường gặp trong các trạng thái sa sút trí tuệ, hội chứng hưng cảm hoặc trong bệnhtâm thần phân liệt, ngoài ra còn gặp trong các bệnh lý thần kinh nh ư bệnh liệt toànthể tiến triển do giang mai thần kinh .3. Các triệu chứng cảm xúc khác- Cảm xúc hai chiều: đối với một đối tượng đồng thời xuất hiện hai cảm xúc hoàntoàn trái ngược nhau như vừa yêu lại vừa ghét, vừa thích vừa không thích ...- Cảm xúc trái ngược: là cảm xúc không thích hợp với sự kiện hoặc có khi lại tráingược với hoàn cảnh, như được thư vui lại khóc, nghe tin buồn lại cười vui vẻ ...- Cảm xúc tự động: bệnh nhân vui, buồn, cười khóc, giận dữ vô cớ không do mộtkích thích thích hợp bên ngoài gây ra .Các triệu chứng trên thể hiện tính phân ly hay còn gọi là tính thiếu hòa hợp củabệnh tâm thần phân liệt .- Lo âu: là trạng thái cảm xúc chủ quan, thoáng qua hoặc dai dẳng (lo âu dai dẳngthường do đặc điểm nhân cách) khi con người phải đối đầu một sự đe dọa, mộtcông việc khó hoàn thành, thường thì các nguyên nhân nầy không có tính trực tiếpvà cụ thể, mơ hồ khó xác định. Lo âu trở nên bệnh lý khi ta không kiểm soát đượcnó, lúc nầy lo âu gây rối loạn toàn bộ hành vi con người .- Lo sợ: là trạng thái cảm xúc vừa chủ quan vừa khách ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC RỐI LOẠN CẢM XÚC CÁC RỐI LOẠN CẢM XÚCI. KHÁI NIỆM TÂM LÝ HỌCCảm xúc là một quá trình hoạt động tâm thần, biểu hiện thái độ của con người đốivới những kích thích từ bên ngoài cũng như từ bên trong cơ thể, đối với những ýtưởng và ý niệm thuộc phạm vi xã hội cũng như thuộc phạm vi thế giới vật lý. Nóitóm lại, cảm xúc biểu hiện thái độ con ngưòi đối với thực tế chung quanh và đốivới bản thân.Cảm xúc không thể tách ra khỏi các quá trình hoạt động tâm thần khác như : tưduy, trí nhớ, trí tuệ ... ta không thể hoàn chỉnh các quá trình nhận thức thực tại nếuthiếu cảm xúc, cảm xúc được hoàn thành từ thực tại.Cơ sở giải phẫu của cảm xúc phần lớn ở vùng dưới vỏ não, vùng nầy chi phối cảmxúc thấp như bản năng, phần nhỏ hơn ở vỏ não chi phối cảm xúc cao như tình cảmCơ chế của cảm xúc là cơ chế thần kinh, qua trung gian cơ chế thần kinh, các biếnđổi cảm xúc thường gây ra nhiều biến đổi nội tiết và đây là cơ sở sinh lý của nhiềubệnh cơ thể tâm sinh .II. CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CẢM XÚC1. Cách thứ nhất: phân biệt cảm xúc cao và cảm xúc thấp .- Cảm xúc thấp: là cảm xúc sơ đẳng, xuất hiện từ những nhu cầu của cơ thể, bảnnăng, như thích ngọt ghét đắng, sợ hãi khi gặp nguy hiểm ...- Cảm xúc cao: còn gọi là tình cảm, xuất hiện trong mối quan hệ xã hội, phụ thuộcvào việc thỏa mãn các nhu cầu có tính chất x ã hội, thẩm mỹ, luân lý ... cảm xúccao phát triễn trên cơ sở ý thức. Cảm xúc cao chi phối, kìm hãm cảm xúc thấp.Lòng yêu nước, yêu cái tốt, ghét cái xấu là những cảm xúc cao .2. Cách thứ hai: chia theo cảm xúc âm tính và dương tính.- Cảm xúc dương tính: biểu hiện sự thỏa mãn, làm tăng nghị lực, thúc đẩy hoạtđộng như : cảm xúc vui sướng, thân ái thiện cảm ...- Cảm xúc âm tính: biểu hiện sự không thỏa mãn, làm mất hứng thú, giảm nghị lựcnhư cảm xúc buồn rầu, xấu hổ, tức giận ...3. Cách thứ ba: chia theo cường độ.- Khí sắc: là trương lực của cảm xúc J. Delay đã định nghĩa: “khí sắc là trạng tháicảm xúc cơ bản, phong phú trong cách biểu lộ cảm xúc và bản năng, nó tạo ratrong tâm hồn mỗi người một sắc điệu dễ chịu hoặc khó chịu, dao động giữa haicực thích thú và đau khổ“. Khí sắc thể hiện cường độ cảm xúc con người trongmột thời điểm nhất định. Trong hội chứng trầm cảm thì khí sắc giảm và ngược lạitrong hội chứng hưng cảm thì khí sắc tăng- Ham thích: là cảm xúc mạnh, sâu sắc, bền vững trong một thời gian dài, hamthích thúc đẩy hoạt động có ý chí, như ham thích âm nhạc, thơ văn, học tập ...- Xung cảm: là một cảm xúc có cường độ mãnh liệt, quá mức, xuất hiện đột ngộttrong một thời gian ngắn, thường kèm theo xung động ngôn ngữ và vận động, dotác dụng của những kích thích mạnh gây sợ hãi hoặc bất toại, xung cảm gọi làbệnh lý khi nó xuất hiện không tương ứng với kích thích thực tế bên ngoài màdường như do những kích thích bên trong. Ở trẻ con, những cơn xung cảm thườngđược thể hiện bằng các cơn ngất, xỉu. Xung cảm thường gặp trong hội chứng hưngcảm, sa sút trí tuệ, động kinh, ngộ độc rượu, tâm thần phân liệt .III. CÁC TRIỆU CHỨNG RỐI LOẠN CẢM XÚC1. Các triệu chứng thuộc về giảm và mất cảm xúc- Giảm khí sắc: bệnh nhân buồn rầu ủ rủ, gặp trong hội chứng trầm cảm .- Cảm xúc bàng quan: bệnh nhân mất phản ứng cảm xúc, không biểu lộ cảm xúc ravẻ mặt, trong trường hợp nặng hơn, gặp trong giai đoạn cuối của bệnh tâm thầnphân liệt thì bệnh nhân mất cả khả năng biểu lộ cảm xúc, bệnh nhân hoàn toàn thụđộng, lờ đờ, trạng thái nầy gọi là cảm xúc tàn lụi .2. Các triệu chứng thuộc về tăng cảm xúc- Tăng khí sắc: bệnh nhân vui vẻ, luôn cảm thấy khoan khoái, gặp trong hội chứnghưng cảm .- Khoái cảm: bệnh nhân vui vẻ một cách vô nghĩa, không thích ứng với hoàn cảnh,thường gặp trong các trạng thái sa sút trí tuệ, hội chứng hưng cảm hoặc trong bệnhtâm thần phân liệt, ngoài ra còn gặp trong các bệnh lý thần kinh nh ư bệnh liệt toànthể tiến triển do giang mai thần kinh .3. Các triệu chứng cảm xúc khác- Cảm xúc hai chiều: đối với một đối tượng đồng thời xuất hiện hai cảm xúc hoàntoàn trái ngược nhau như vừa yêu lại vừa ghét, vừa thích vừa không thích ...- Cảm xúc trái ngược: là cảm xúc không thích hợp với sự kiện hoặc có khi lại tráingược với hoàn cảnh, như được thư vui lại khóc, nghe tin buồn lại cười vui vẻ ...- Cảm xúc tự động: bệnh nhân vui, buồn, cười khóc, giận dữ vô cớ không do mộtkích thích thích hợp bên ngoài gây ra .Các triệu chứng trên thể hiện tính phân ly hay còn gọi là tính thiếu hòa hợp củabệnh tâm thần phân liệt .- Lo âu: là trạng thái cảm xúc chủ quan, thoáng qua hoặc dai dẳng (lo âu dai dẳngthường do đặc điểm nhân cách) khi con người phải đối đầu một sự đe dọa, mộtcông việc khó hoàn thành, thường thì các nguyên nhân nầy không có tính trực tiếpvà cụ thể, mơ hồ khó xác định. Lo âu trở nên bệnh lý khi ta không kiểm soát đượcnó, lúc nầy lo âu gây rối loạn toàn bộ hành vi con người .- Lo sợ: là trạng thái cảm xúc vừa chủ quan vừa khách ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 151 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 97 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0