![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 171.23 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bạch cầu ái toan Bạch cầu ái toan cũng giống như bạch cầu trung tính là những tế bào di động và thực bào. Chúng có thể di chuyển từ máu và khoảng gian các mô. Vai trò thực bào của nó kém quan trọng hơn so với bạch cầu trung tính và người ta cho rằng chúng có vai trò chủ yếu trong đề kháng chống ký sinh trùng. Việc tiết các chất chứa trong các hạt ái toan sẽ làm tổn thương màng của ký sinh trùng.Bạch cầu ái kiềm Bạch cầu ái kiềm không phải là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH (Kỳ 4) CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH (Kỳ 4) Bạch cầu ái toan Bạch cầu ái toan cũng giống như bạch cầu trung tính là những tế bào diđộng và thực bào. Chúng có thể di chuyển từ máu và khoảng gian các mô. Vai tròthực bào của nó kém quan trọng hơn so với bạch cầu trung tính và người ta chorằng chúng có vai trò chủ yếu trong đề kháng chống ký sinh trùng. Việc tiết cácchất chứa trong các hạt ái toan sẽ làm tổn thương màng của ký sinh trùng. Bạch cầu ái kiềm Bạch cầu ái kiềm không phải là những tế bào thực bào mà chúng hoạt độngbằng cách tiết ra những cơ chất hoạt hoá có tác dụng dược lý từ những hạt bàotương của chúng. Chúng có vai trò chủ yếu trong đáp ứng dị ứng, chúng giảiphóng ra các chất chứa trong các hạt. Cơ chế hoạt động tương tự như hoạt độngcủa tế bào mast, chỉ khác ở chỗ là bạch cầu ái kiềm lưu hành trong máu còn tế bàomast thì khu trú tại các mô. Các tế bào mast Các tế bào tiền thân của tế bào mast được hình thành ở tuỷ xương trong quátrình sinh tạo máu, chúng được giải phóng vào máu dưới dạng các tế bào tiền thânchưa biệt hoá hết và chúng chỉ biệt hoá tiếp khi đã rời dòng máu đi vào các mô. Tếbào mast khu trú ở nhiều mô khác nhau (da; mô liên kết của nhiều mô khác nhau;mô thượng bì nhầy đường tiêu hoá, đường tiết niệu sinh dục, đường hô hấp). Cũnggiống như các bạch cầu ái kiềm, tế bào mast có một lượng lớn các hạt bào tươngchứa histamin và các chất hoạt động dược lý khác. Những tế bào này cùng vớibạch cầu ái kiềm trong máu có vai trò quan trọng trong bệnh sinh của dị ứng. Các tế bào có tua Người ta đặt tên cho chúng như vậy là vì chúng có các tua dài giống nhưcác tua của tế bào thần kinh (hình 3.8). Rất khó có thể nghiên cứu về các tế bào cótua vì những kỹ thuật phân lập tế bào lympho và các tế bào khác của hệ thốngmiễn dịch dễ làm tổn thương các tua của tế bào này và tế bào khó sống sau khiphân lập. Gần đây bằng các kỹ thuật tinh tế sử dụng các enzyme đã cho phép phânlập được các tế bào này và nghiên cứu chúng in vitro. Ngoài việc có các tua dàibất thường, các tế bào có tua cũng có những đặc điểm chung về cấu trúc và chứcnăng. Trên bề mặt của chúng có nhiều phân tử MHC lớp II, chúng hoạt động nhưnhững tế bào giới thiệu kháng nguyên để hoạt hoá tế bào T. Sau khi thâu tóm đượckháng nguyên ở các mô, các tế bào có tua di chuyển đến các cơ quan dạng lymphokhác nhau. Tại đây chúng giới thiệu kháng nguyên cho các tế bào lympho. Các tếbào có tua có mặt cả trong các cơ quan và mô dạng lympho, máu và dịch lymphocũng như các cơ quan và mô không thuộc hệ lympho (bảng ). Các tế bào nằm trong các mô không thuộc hệ lympho bao gồm các tế bàoLangerhan ở da và các tế bào có tua ở các mô khác (tim, phổi, gan, thận, đườngtiêu hoá). Các tế bào này thâu tóm kháng nguyên và chuyển kháng nguyên đến cáchạch lympho khu vực. Khi những tế bào có tua không nằm trong các hệ thốnglympho di chuyển vào máu và dịch lympho, chúng thay đổi hình thái và trở thànhcác tế bào “mạng” (“veiled” cells). Trong máu những tế bào này chiếm khoảng0,1% tổng số bạch cầu. Khi ghép cơ quan các tế bào có tua của cơ quan ghép cóthể di chuyển từ cơ quan ghép vào các hạch lympho khu vực hoạt hoá tế bàolympho T của người nhận sinh ra đáp ứng miễn dịch chống lại các kháng nguyêncó mặt trên mảnh ghép. Bảng 1: Các tế bào có tua Vị trí Loại tế bào Các cơ quan không thuộc hệ Các tế bào Langerhanlympho Các tế bào có tua của các cơ quan Da khác Các cơ quan Các tế bào có tua xòe ngón Các cơ quan lympho Các tế bào có tua ở buồng trứng Trong tuần hoàn Các tế bào có tua trong máu Máu Các “tế bào mạng” (“veiled” cells) Dịch lympho Các tế bào có tua của mô lympho gồm có các tế bào có tua xòe ngón và cáctế bào có tua nang. Những tế bào có tua xòe ngón có ở trong những vùng giầu tếbào T của cơ quan dạng lympho (lách, hạch lympho, tuyến ức). Các tế bào T vànhững tế bào có tua xòe ngón này tạo thành những đám ngưng tập lớn gồm nhiềutế bào thúc đẩy sự giới thiệu kháng nguyên cho các tế bào T. Các tế bào có tuanang chỉ được tìm thấy trong những vùng có cấu trúc nang lympho của hạchlympho vì vậy được gọi là tế bào có tua nang. Tại đây có nhiều tế bào B và ngườita cho rằng các tế bào có tua nang làm nhiệm vụ bẫy kháng nguyên và thúc đẩyquá trình hoạt hoá tế bào B. Các tế bào có tua nang có nhiều thụ thể trên màng tếbào dành cho kháng thể và bổ thể. Các phức hợp kháng nguyên-kháng thể tuầnhoàn sẽ gắn vào các thụ thể này và tồn tại trên màng tế bào có tua ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH (Kỳ 4) CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH (Kỳ 4) Bạch cầu ái toan Bạch cầu ái toan cũng giống như bạch cầu trung tính là những tế bào diđộng và thực bào. Chúng có thể di chuyển từ máu và khoảng gian các mô. Vai tròthực bào của nó kém quan trọng hơn so với bạch cầu trung tính và người ta chorằng chúng có vai trò chủ yếu trong đề kháng chống ký sinh trùng. Việc tiết cácchất chứa trong các hạt ái toan sẽ làm tổn thương màng của ký sinh trùng. Bạch cầu ái kiềm Bạch cầu ái kiềm không phải là những tế bào thực bào mà chúng hoạt độngbằng cách tiết ra những cơ chất hoạt hoá có tác dụng dược lý từ những hạt bàotương của chúng. Chúng có vai trò chủ yếu trong đáp ứng dị ứng, chúng giảiphóng ra các chất chứa trong các hạt. Cơ chế hoạt động tương tự như hoạt độngcủa tế bào mast, chỉ khác ở chỗ là bạch cầu ái kiềm lưu hành trong máu còn tế bàomast thì khu trú tại các mô. Các tế bào mast Các tế bào tiền thân của tế bào mast được hình thành ở tuỷ xương trong quátrình sinh tạo máu, chúng được giải phóng vào máu dưới dạng các tế bào tiền thânchưa biệt hoá hết và chúng chỉ biệt hoá tiếp khi đã rời dòng máu đi vào các mô. Tếbào mast khu trú ở nhiều mô khác nhau (da; mô liên kết của nhiều mô khác nhau;mô thượng bì nhầy đường tiêu hoá, đường tiết niệu sinh dục, đường hô hấp). Cũnggiống như các bạch cầu ái kiềm, tế bào mast có một lượng lớn các hạt bào tươngchứa histamin và các chất hoạt động dược lý khác. Những tế bào này cùng vớibạch cầu ái kiềm trong máu có vai trò quan trọng trong bệnh sinh của dị ứng. Các tế bào có tua Người ta đặt tên cho chúng như vậy là vì chúng có các tua dài giống nhưcác tua của tế bào thần kinh (hình 3.8). Rất khó có thể nghiên cứu về các tế bào cótua vì những kỹ thuật phân lập tế bào lympho và các tế bào khác của hệ thốngmiễn dịch dễ làm tổn thương các tua của tế bào này và tế bào khó sống sau khiphân lập. Gần đây bằng các kỹ thuật tinh tế sử dụng các enzyme đã cho phép phânlập được các tế bào này và nghiên cứu chúng in vitro. Ngoài việc có các tua dàibất thường, các tế bào có tua cũng có những đặc điểm chung về cấu trúc và chứcnăng. Trên bề mặt của chúng có nhiều phân tử MHC lớp II, chúng hoạt động nhưnhững tế bào giới thiệu kháng nguyên để hoạt hoá tế bào T. Sau khi thâu tóm đượckháng nguyên ở các mô, các tế bào có tua di chuyển đến các cơ quan dạng lymphokhác nhau. Tại đây chúng giới thiệu kháng nguyên cho các tế bào lympho. Các tếbào có tua có mặt cả trong các cơ quan và mô dạng lympho, máu và dịch lymphocũng như các cơ quan và mô không thuộc hệ lympho (bảng ). Các tế bào nằm trong các mô không thuộc hệ lympho bao gồm các tế bàoLangerhan ở da và các tế bào có tua ở các mô khác (tim, phổi, gan, thận, đườngtiêu hoá). Các tế bào này thâu tóm kháng nguyên và chuyển kháng nguyên đến cáchạch lympho khu vực. Khi những tế bào có tua không nằm trong các hệ thốnglympho di chuyển vào máu và dịch lympho, chúng thay đổi hình thái và trở thànhcác tế bào “mạng” (“veiled” cells). Trong máu những tế bào này chiếm khoảng0,1% tổng số bạch cầu. Khi ghép cơ quan các tế bào có tua của cơ quan ghép cóthể di chuyển từ cơ quan ghép vào các hạch lympho khu vực hoạt hoá tế bàolympho T của người nhận sinh ra đáp ứng miễn dịch chống lại các kháng nguyêncó mặt trên mảnh ghép. Bảng 1: Các tế bào có tua Vị trí Loại tế bào Các cơ quan không thuộc hệ Các tế bào Langerhanlympho Các tế bào có tua của các cơ quan Da khác Các cơ quan Các tế bào có tua xòe ngón Các cơ quan lympho Các tế bào có tua ở buồng trứng Trong tuần hoàn Các tế bào có tua trong máu Máu Các “tế bào mạng” (“veiled” cells) Dịch lympho Các tế bào có tua của mô lympho gồm có các tế bào có tua xòe ngón và cáctế bào có tua nang. Những tế bào có tua xòe ngón có ở trong những vùng giầu tếbào T của cơ quan dạng lympho (lách, hạch lympho, tuyến ức). Các tế bào T vànhững tế bào có tua xòe ngón này tạo thành những đám ngưng tập lớn gồm nhiềutế bào thúc đẩy sự giới thiệu kháng nguyên cho các tế bào T. Các tế bào có tuanang chỉ được tìm thấy trong những vùng có cấu trúc nang lympho của hạchlympho vì vậy được gọi là tế bào có tua nang. Tại đây có nhiều tế bào B và ngườita cho rằng các tế bào có tua nang làm nhiệm vụ bẫy kháng nguyên và thúc đẩyquá trình hoạt hoá tế bào B. Các tế bào có tua nang có nhiều thụ thể trên màng tếbào dành cho kháng thể và bổ thể. Các phức hợp kháng nguyên-kháng thể tuầnhoàn sẽ gắn vào các thụ thể này và tồn tại trên màng tế bào có tua ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
các tế bào miễn dịch bài giảng miễn dịch học y học cơ sở Hệ thống miễn dịch giáo trình miễn dịchTài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 193 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 62 1 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 43 0 0 -
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 41 0 0 -
21 trang 37 0 0
-
Những trái cây hữu ích và có hại với bà bầu
10 trang 35 0 0 -
Nghỉ hè – làm sao cân bằng học và chơi
3 trang 35 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 35 0 0 -
Tiểu đường liên quan liệt dương thế nào ?
4 trang 34 0 0