Các thể đái tháo đường đặc biệt hiếm gặp (Kỳ 4)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 184.60 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một số hình thái ĐTĐ đặc biệt khác Đái tháo đường và điếc di truyền từ mẹ (MIDD)ĐTĐ thai kỳ cần được phát hiện sớm và có chế độ điều trị đặc biệt:Đặc điểm-Loại hình bệnh lý này chỉ có mẹ truyền cho con (vì tinh trùng khôngchứa ty lạp thể). Có thể sử dụng các thuốc sulfamid hạ glucose máu.-Khoảng 15% những người mắc bệnh có hội chứng MELAS (Myophathy, Encephalopathy, Lactic Acidosis, Stroke – like episodes – bệnh cảnh giống đột quỵ có bệnh lý cơ não và nhiễm toan lactic). Các gen của ty lạp thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các thể đái tháo đường đặc biệt hiếm gặp (Kỳ 4) Các thể đái tháo đường đặc biệt hiếm gặp (Kỳ 4)Một số hình thái ĐTĐ đặc biệt khácĐái tháo đường và điếc di truyền từ mẹ (MIDD) ĐTĐ thai kỳ cần được phát hiện sớm và có chế độ điều trị đặc biệt:Đặc điểm - Loại hình bệnh lý này chỉ có mẹ truyền cho con (vì tinh trùng khôngchứa ty lạp thể). - Có thể sử dụng các thuốc sulfamid hạ glucose máu. Khoảng 15% những người mắc bệnh có hội chứng MELAS (Myophathy,Encephalopathy, Lactic Acidosis, Stroke – like episodes – bệnh cảnh giống độtquỵ có bệnh lý cơ não và nhiễm toan lactic). - Các gen của ty lạp thể là những ứng viên gây bệnh ĐTĐ với vai tròrất quan trọng trong bài tiết insulin từ các tế bào beta của tuyến tụy. Thuật ngữ “ĐTĐ và điếc di truyền từ mẹ” là một biểu hiện điển hình nhấtcủa ĐTĐ với khiếm khuyết di truyền được xác định. Bộ gen của ty lạp thể Trình tự cấu trúc bộ gen ty lạp thể được mô tả vào năm 1981. Nó có mật độđậm đặc cao và hầu như không có các chuỗi xen giữa các vùng mã hóa. Một đặc điểm độc đáo khác của ADN ty lạp thể (mtDNA) là sự truyền từmẹ. Các phân tử mtDNA được di truyền chủ yếu từ mẹ vì tinh trùng đóng gópkhông đáng kể vào noãn bào của mẹ. Điều này có nghĩa là mtDNA chỉ đượctruyền từ mẹ cho tất cả con cái, nhưng chỉ có con gái mới truyền mtDNA cho thếhệ sau. Hơn thế nữa, mỗi tế bào chứa hàng trăm ty lạp thể và mỗi ty lạp thể chứatừ 2-phiên bản của mtDNA. Mỗi cá thể có những tỷ lệ khác nhau về mtDNA độtbiến và bình thường (nguyên sinh chất không đồng nhất) ở những mô khác nhau.Một sự thay đổi trong kiểu hình chỉ thấy rõ khi tỷ lệ mtDNA đột biến vượt quámột mức nào đó (hiệu ứng ngưỡng). Vì các ty lạp thể phân bố ngẫu nhiên cho cáctế bào của con gái, tỷ lệ của những mtDNA khác này có thể thay đổi trong một sốlần phân chia tế bào. Những cơ quan và mô như: mô cơ, não và tim thường có nhucầu cao về năng lượng sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. Các ảnh hưởng này sẽ đặc biệtlớn nếu xảy ra ở những người mắc các bệnh lý nội tiết và ĐTĐ Cuối cùng, mtDNA có tỷ lệ đột biến cao có thể còn do những nguyên nhânsau: - mtDNA tiến hóa nhanh hơn AND nhân. - mtDNA bị phơi nhiễm với sự tấn công của hóa chất nhiều hơn ANDnhân vì mtDNA không được bảo vệ bởi các histone. - mtDNA thiếu các cơ chế sửa chữa. - Các gốc oxy được tạo ra cùng với chuỗi ty lạp thể như những sảnphẩm phụ của chuỗi hô hấp có thể tấn công chủ yếu vào mtDNA. Tính nhạy cảm cao của mtDNA với các sự kiện đột biến làm cho bộ gen tylạp thể dễ bị tổn thương. Do mtDNA có tổ chức cao và chỉ bao gồm những vùngmã hóa, những đột biến này không tránh khỏi những khiếm khuyết chức năng củaty lạp thể và cả khả năng tiên lượng bệnh. Nhận diện ĐTĐ và điếc di truyền từ mẹ Vào năm 1992, Van den Ouweland và cộng sự đã tìm thấy một thay thế Gbằng A ở dạng nguyên sinh chất không đồng nhất ở vị trí 3243 trên gen tRNAđược mã hóa bởi ADN ty lạp thể (leu, UUR) trong một gia đình có ĐTĐ và điếcđược di truyền từ mẹ. Trong gia đình này, tất cả 9 người con của một bà mẹ bịĐTĐ đều có biểu hiện ĐTĐ và điếc với mức độ khác nhau. Khi xem xét thế hệ thứba, ĐTĐ và điếc cho thấy rõ hơn sự di truyền từ mẹ-một đặc tính của bệnh ditruyền theo ty lạp thể. Đây là bằng chứng của những thay đổi ở mtDNA có thể là nguyên nhân củabệnh xuất phát từ những phát hiện bởi nhóm của Wallace, rằng những lặp đoạnhoặc mất đoạn trên ADN ty lạp thể cũng có kết hợp với ĐTĐ và điếc. Khởi đầu, ĐTĐ có kết hợp với các đột biến mtDNA đã được xem là mộtdạng hiếm gặp. Tuy nhiên, những nghiên cứu tiếp theo đã phát hiện rằng tỷ lệĐTĐ và điếc kết hợp với đột biến 3242 có thể còn cao hơn nhiều so với tỷ lệ giảthiết.. Những đặc điểm của người bệnh với đột biến 3243 Hầu hết người bệnh bị ĐTĐ kết hợp với đột biến 3243 có biểu hiện ĐTĐtype 2, ít gặp ở ĐTĐ type 1. Người ta xếp nó vào nhóm này chủ yếu do cần đượcđiều trị bằng insulin. Thực tế những người này là do thiên về nhiễm ceton, nếuđiều trị bằng insulin thì sẽ tránh được biểu hiện này trên lâm sàng. Tuổi khởi phát bệnh cũng rất khác nhau, từ thiếu niên đến 60 tuổi. Khoảng50% người bị bệnh ĐTĐ kết hợp với đột biến 3243 có mẹ bị ĐTĐ. Chỉ một phầnnhỏ trong số họ thể hiện lâm sàng như ĐTĐ type 1 – khởi phát cấp tính, đòi hỏiđiều trị bằng insulin. Hầu hết ở những người này bệnh khởi phát từ từ và có thểđược điều trị bằng chế độ ăn hoặc thuốc uống hạ glucose máu, ít nhất là lúc banđầu. Cũng có nhiều người bệnh có mức bài tiết insulin giảm tịnh tiến, làm tìnhtrạng giảm dung nạp glucose ngày càng trầm trọng hơn và cuối cùng họ cầninsulin để kiểm soát glucose máu. Do những diễn biến lâm sàng phức tạp như vậy, đôi khi những người mắcbệnh dưới type ĐTĐ loại này có thể được chẩn đoán nhầm là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các thể đái tháo đường đặc biệt hiếm gặp (Kỳ 4) Các thể đái tháo đường đặc biệt hiếm gặp (Kỳ 4)Một số hình thái ĐTĐ đặc biệt khácĐái tháo đường và điếc di truyền từ mẹ (MIDD) ĐTĐ thai kỳ cần được phát hiện sớm và có chế độ điều trị đặc biệt:Đặc điểm - Loại hình bệnh lý này chỉ có mẹ truyền cho con (vì tinh trùng khôngchứa ty lạp thể). - Có thể sử dụng các thuốc sulfamid hạ glucose máu. Khoảng 15% những người mắc bệnh có hội chứng MELAS (Myophathy,Encephalopathy, Lactic Acidosis, Stroke – like episodes – bệnh cảnh giống độtquỵ có bệnh lý cơ não và nhiễm toan lactic). - Các gen của ty lạp thể là những ứng viên gây bệnh ĐTĐ với vai tròrất quan trọng trong bài tiết insulin từ các tế bào beta của tuyến tụy. Thuật ngữ “ĐTĐ và điếc di truyền từ mẹ” là một biểu hiện điển hình nhấtcủa ĐTĐ với khiếm khuyết di truyền được xác định. Bộ gen của ty lạp thể Trình tự cấu trúc bộ gen ty lạp thể được mô tả vào năm 1981. Nó có mật độđậm đặc cao và hầu như không có các chuỗi xen giữa các vùng mã hóa. Một đặc điểm độc đáo khác của ADN ty lạp thể (mtDNA) là sự truyền từmẹ. Các phân tử mtDNA được di truyền chủ yếu từ mẹ vì tinh trùng đóng gópkhông đáng kể vào noãn bào của mẹ. Điều này có nghĩa là mtDNA chỉ đượctruyền từ mẹ cho tất cả con cái, nhưng chỉ có con gái mới truyền mtDNA cho thếhệ sau. Hơn thế nữa, mỗi tế bào chứa hàng trăm ty lạp thể và mỗi ty lạp thể chứatừ 2-phiên bản của mtDNA. Mỗi cá thể có những tỷ lệ khác nhau về mtDNA độtbiến và bình thường (nguyên sinh chất không đồng nhất) ở những mô khác nhau.Một sự thay đổi trong kiểu hình chỉ thấy rõ khi tỷ lệ mtDNA đột biến vượt quámột mức nào đó (hiệu ứng ngưỡng). Vì các ty lạp thể phân bố ngẫu nhiên cho cáctế bào của con gái, tỷ lệ của những mtDNA khác này có thể thay đổi trong một sốlần phân chia tế bào. Những cơ quan và mô như: mô cơ, não và tim thường có nhucầu cao về năng lượng sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. Các ảnh hưởng này sẽ đặc biệtlớn nếu xảy ra ở những người mắc các bệnh lý nội tiết và ĐTĐ Cuối cùng, mtDNA có tỷ lệ đột biến cao có thể còn do những nguyên nhânsau: - mtDNA tiến hóa nhanh hơn AND nhân. - mtDNA bị phơi nhiễm với sự tấn công của hóa chất nhiều hơn ANDnhân vì mtDNA không được bảo vệ bởi các histone. - mtDNA thiếu các cơ chế sửa chữa. - Các gốc oxy được tạo ra cùng với chuỗi ty lạp thể như những sảnphẩm phụ của chuỗi hô hấp có thể tấn công chủ yếu vào mtDNA. Tính nhạy cảm cao của mtDNA với các sự kiện đột biến làm cho bộ gen tylạp thể dễ bị tổn thương. Do mtDNA có tổ chức cao và chỉ bao gồm những vùngmã hóa, những đột biến này không tránh khỏi những khiếm khuyết chức năng củaty lạp thể và cả khả năng tiên lượng bệnh. Nhận diện ĐTĐ và điếc di truyền từ mẹ Vào năm 1992, Van den Ouweland và cộng sự đã tìm thấy một thay thế Gbằng A ở dạng nguyên sinh chất không đồng nhất ở vị trí 3243 trên gen tRNAđược mã hóa bởi ADN ty lạp thể (leu, UUR) trong một gia đình có ĐTĐ và điếcđược di truyền từ mẹ. Trong gia đình này, tất cả 9 người con của một bà mẹ bịĐTĐ đều có biểu hiện ĐTĐ và điếc với mức độ khác nhau. Khi xem xét thế hệ thứba, ĐTĐ và điếc cho thấy rõ hơn sự di truyền từ mẹ-một đặc tính của bệnh ditruyền theo ty lạp thể. Đây là bằng chứng của những thay đổi ở mtDNA có thể là nguyên nhân củabệnh xuất phát từ những phát hiện bởi nhóm của Wallace, rằng những lặp đoạnhoặc mất đoạn trên ADN ty lạp thể cũng có kết hợp với ĐTĐ và điếc. Khởi đầu, ĐTĐ có kết hợp với các đột biến mtDNA đã được xem là mộtdạng hiếm gặp. Tuy nhiên, những nghiên cứu tiếp theo đã phát hiện rằng tỷ lệĐTĐ và điếc kết hợp với đột biến 3242 có thể còn cao hơn nhiều so với tỷ lệ giảthiết.. Những đặc điểm của người bệnh với đột biến 3243 Hầu hết người bệnh bị ĐTĐ kết hợp với đột biến 3243 có biểu hiện ĐTĐtype 2, ít gặp ở ĐTĐ type 1. Người ta xếp nó vào nhóm này chủ yếu do cần đượcđiều trị bằng insulin. Thực tế những người này là do thiên về nhiễm ceton, nếuđiều trị bằng insulin thì sẽ tránh được biểu hiện này trên lâm sàng. Tuổi khởi phát bệnh cũng rất khác nhau, từ thiếu niên đến 60 tuổi. Khoảng50% người bị bệnh ĐTĐ kết hợp với đột biến 3243 có mẹ bị ĐTĐ. Chỉ một phầnnhỏ trong số họ thể hiện lâm sàng như ĐTĐ type 1 – khởi phát cấp tính, đòi hỏiđiều trị bằng insulin. Hầu hết ở những người này bệnh khởi phát từ từ và có thểđược điều trị bằng chế độ ăn hoặc thuốc uống hạ glucose máu, ít nhất là lúc banđầu. Cũng có nhiều người bệnh có mức bài tiết insulin giảm tịnh tiến, làm tìnhtrạng giảm dung nạp glucose ngày càng trầm trọng hơn và cuối cùng họ cầninsulin để kiểm soát glucose máu. Do những diễn biến lâm sàng phức tạp như vậy, đôi khi những người mắcbệnh dưới type ĐTĐ loại này có thể được chẩn đoán nhầm là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội tiết chuyên khoa nội tiết bệnh đái tháo đường phòng tránh bệnh tiểu đường thể đái tháo đường đặc biệt điếc di truyền từ mẹTài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Chương trình đánh giá nhanh tình hình tiếp cận Insulin tại việt nam 2008
60 trang 103 0 0 -
Điều trị đái tháo đường ở những đối tượng đặc biệt
5 trang 97 0 0 -
49 trang 88 0 0
-
73 trang 70 0 0
-
10 trang 52 0 0
-
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 2 - nxb thanh niên
81 trang 41 0 0 -
10 quy tắc vàng cho ăn, uống với người Đái tháo đường
7 trang 37 0 0 -
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 1 - nxb thanh niên
120 trang 37 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 1)
5 trang 33 0 0