Danh mục

CÁC THUẬT NGỮ CHUNG LIÊN QUAN WTO

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 102.90 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hội nghị Bộ trưởng: Cơ quan quyết định tối cao của WTO, bao gồm các Bộ trưởng của tất cả các thành viên, nhóm họp ít nhất 2 năm 1 lần.Đại hội đồng: Cơ quan quyết định tối cao của WTO trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị Bộ trưởng; bao gồm các đại diện của các thành viên WTO, thường là các nhà ngoại giao thường trú tại Giơnevơ.Vòng đàm phán Uruguay: Vòng đàm phán thương mại đa phương bắt đầu từ tháng 9 - 1986 tại thành phố Punta del Esta ở Uruguay, và kết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC THUẬT NGỮ CHUNG LIÊN QUAN WTO CÁC THUẬT NGỮ CHUNG LIÊN QUANG WTOHội nghị Bộ trưởng: Cơ quan quyết định tối cao của WTO, bao gồm các Bộtrưởng của tất cả các thành viên, nhóm họp ít nhất 2 năm 1 lần.Đại hội đồng: Cơ quan quyết định tối cao của WTO trong thời gian giữa các khoáhọp của Hội nghị Bộ trưởng; bao gồm các đại diện của các thành viên WTO,thường là các nhà ngoại giao thường trú tại Giơnevơ.Vòng đàm phán Uruguay: Vòng đàm phán thương mại đa phương bắt đầu từtháng 9 - 1986 tại thành phố Punta del Esta ở Uruguay, và kết thúc tại Giơnevơvào tháng 12 - 1993. Các Bộ trưởng đã ký Biên bản cuối cùng ghi nhận các kếtquả đạt được tại vòng đàm phán này tại hội nghị Bộ trưởng ở Marrakesh (Marốc)tháng 4 năm 1994.GATT: Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, là tiền thân của Tổ chứcThương mại Thế giới (WTO). Phiên bản mới của hiệp định này từ nay là một phầntrong các Hiệp định của WTO.GATT 1947: Phiên bản cũ của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại(trước phiên bản GATT 1994).GATT 1994: Phiên bản mới của GATT và là một phần của Hiệp định về WTO,điều chỉnh các vấn đề về thương mại hàng hoá.MFN - Quy chế tối huệ quốc (được ghi trong điều 1 của GATT 1994, điều 2 củaGATS và điều 4 của Hiệp định TRIPS): là nguyên tắc bắt buộc một nước khôngđược có sự phân biệt đối xử giữa các nước đối tác trong thương mại.TPRB, TPRM - Cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại - khi Đại hội đồngnhóm họp theo những trình tự bất thường nhằm kiểm điểm chính sách và hoạtđộng thương mại của các thành viên WTO trong khuôn khổ một Cơ chế kiểmđiểm chính sách thương mại.Chương trình tiếp nối: Các công việc phải tiến hành sau năm 1995 được xácđịnh trong các Hiệp định của WTO.Chế độ đối xử quốc gia: Nguyên tắc bắt buộc một quốc gia phải dành cho đối tácnước ngoài cùng một chế độ đãi ngộ như đối với các thể nhân và pháp nhân trongnước. Điều III của GATT 1994 qui định các hàng hoá nhập khẩu sau khi hoànthành thủ tục hải quan phải được đối xử giống như đối với hàng hoá cùng loạitrong nước. Điều XVII của GATS và điều 3 của Hiệp định TRIPS cũng đề cập đếnnhững qui định về nguyên tắc đối xử quốc gia trong thương mại dịch vụ và quyềnsở hữu trí tuệ.Minh bạch: Sự đánh giá về tính công khai và dễ dự đoán của các chính sách vàtập quán thương mại cũng như quá trình triển khai chúng.ITA - Hiệp định về công nghệ thông tin - còn gọi là Tuyên bố của các Bộ trưởngvề thương mại sản phẩm công nghệ thông tin; theo hiệp định này đến năm 2000các nước tham gia sẽ phải dỡ bỏ thuế quan đối với loại sản phẩm này.ITA II: các cuộc đàm phán nhằm mở rộng danh mục các sản phẩm trong Hiệpđịnh ITA.Thương mai điện tử: các hình thức sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phốisản phẩm thông qua các mạng lưới viễn thông.Cố định mức thuế trần: cam kết không được tăng thuế quan lên cao hơn mức đãthoả thuận. Trong trường hợp một mức thuế quan trần được ấn định, sẽ khôngđược phép nâng thuế quan lên cao hơn mức này nếu không có hình thức bù lỗ chobên bị thiệt hại.Mức thuế đỉnh: mức thuế quan tương đối cao, thường được áp dụng đối với cácsản phẩm nhạy cảm trong khi mặt bằng thuế quan chung lại thấp. Đối với cácnước công nghiệp phát triển, mức thuế trần15% thường được coi là mức thuếđỉnh.Thuế quan: loại thuế áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu. Được tính theo giá trịhàng hoá (theo tỷ lệ phần trăm của giá trị hàng hoá) hoặc theo một cơ sở cố định(ví dụ 7 đô la trên 100 kg). Thuế quan sẽ tạo lợi thế về giá cho các sản phẩm nộiđịa cùng loại và là một nguồn thu cho ngân sách nhà nước.Mức thuế hại: mức thuế quan thấp đến mức chi phí cho việc thu thuế c òn cao hơnsố tiền thu được.Free-rider - hay quốc gia được hưởng lợi mà không cần phải có đi có lại - Đây làthuật ngữ được sử dụng để chỉ một nước không đưa ra các cam kết nhượng bộtrong thương mại nhưng lại được giảm thuế quan và có được sự nhượng bộ củacác nước thông qua đàm phán trên cơ sở nguyên tắc tối huệ quốc. ...

Tài liệu được xem nhiều: