Danh mục

Các thuốc chữa cúm

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 228.43 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Amantadine được FDA cấp phép từ năm 1966. Thuốc tác dụng ở giai đoạn ức chế sự hòa nhập virut vào bên trong tế bào ký chủ. Thuốc có thể gây một số tác dụng phụ như bồn chồn lo lắng, chóng mặt, mất ngủ...Rimantadine được FDA cấp phép vài năm sau và cùng có cơ chế tác dụng như amantadin nhưng ưu việt hơn do khả năng xâm nhập vào dịch đường hô hấp hiệu quả hơn amantadin đồng thời lại ít tác dụng phụ, đặc biệt là tác dụng trên hệ thần kinh trung ương hơn so...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các thuốc chữa cúm Các thuốc chữa cúm Amantadine được FDA cấp phép từ năm 1966. Thuốc tác dụng ở giaiđoạn ức chế sự hòa nhập virut vào bên trong tế bào ký chủ. Thuốc có thể gâymột số tác dụng phụ như bồn chồn lo lắng, chóng mặt, mất ngủ... Rimantadine được FDA cấp phép vài năm sau và cùng có cơ chế tác dụngnhư amantadin nhưng ưu việt hơn do khả năng xâm nhập vào dịch đường hô hấphiệu quả hơn amantadin đồng thời lại ít tác dụng phụ, đặc biệt là tác dụng trên hệthần kinh trung ương hơn so với amantadin. Ngoài ra, những tác dụng bất lợi củarimantadine có thể dễ chấp nhận hơn cho người già. Cả hai loại thuốc này thường được chỉ định để điều trị cúm A và có hiệuquả làm giảm khoảng 50% thời gian bị bệnh, giảm các triệu chứng bệnh một cáchhiệu quả hơn khi dùng các thuốc hạ sốt, giảm đau thông thường. Tuy nhiên thuốckhông có tác dụng trên virut cúm B và không có tác dụng trên cúm có biến chứngvà thực tế điều trị cũng đã xác nhận khả năng kháng thuốc của virut cúm. Ribavirin: Thuốc có tác dụng ở giai đoạn 2, tức là ngăn cản virut cúm tổng hợp RNAcủa nó, từ đó ức chế sự sao chép của nó bên trong tế bào. Ngoài thuốc viên,ribavirin còn được dùng ở dạng khí dung (bơm xịt vào đường hô hấp). Oseltamivir (biệt dược là tamiflu): Thuốc có tác dụng ở giai đoạn cuối, tức là ngăn không cho virut cúm saochép trưởng thành và phóng thích ra khỏi tế bào bằng cách ức chế menneuraminidase (chính là kháng nguyên N của lớp vỏ virut cúm). Oseltamivir có tácdụng kìm hãm được cả virut cúm A và cúm B. Trên lâm sàng, oseltamivir rút ngắnthời gian bị bệnh ở người lớn trên 1 ngày, ở trẻ em là gần 1 ngày và liều lượngkháng sinh phải dùng giảm đi rõ rệt. Tuy nhiên, vì thuốc chỉ hạn chế sự phát triểncủa virut nên không có tác dụng trên các thương tổn đã xảy ra và chỉ có tác dụngtrong vòng 2 ngày đầu sau khi có triệu chứng đầu tiên mà không có tác dụng khivirut đã gây thương tổn. Nếu sử dụng muộn, không những không có tác dụng điềutrị mà còn tạo điều kiện thuận lợi để virut kháng thuốc. Zanamivir (biệt dược là relenza) có cơ chế tác dụng giống như oseltamivirnhưng được bào chế ở hạng thuốc hít nên khó dùng hơn. Cả hai loại thuốc này đều được FDA phê chuẩn năm 1999 làm thuốc điềutrị cúm và lưu hành rộng rãi khắp thế giới và chứng minh hiệu lực lâm sàng tốtcũng như ít tác dụng phụ trên người dùng. Tuy vậy, tất cả các thuốc này đều làthuốc kháng virut chứ không phải thuốc diệt virut, không phải thuốc đặc hiệu chữacúm, càng không phải thuốc đặc hiệu chữa cúm gia cầm hay cúm lợn. Gamma globulin và interferon: Là các chất sinh học do cơ thể sản xuất ra để chống lại virut. Gammaglobulin ngăn virut xâm nhập vào tế bào vì có chứa kháng thể chống lại khángnguyên bề mặt nằm trên lớp vỏ của virut. Còn interferon kháng virut bằng cáchngăn cản virut tổng hợp protein, RNA hoặc DNA của nó trong tế bào. Như vậy,trong cơ thể ta luôn có nội lực kháng lại bệnh tật, kể cả các bệnh truyền nhiễm dovirut. Hiểu rõ điều này, các nhà khoa học đã tổng hợp gamma globulin vàinterferon dùng làm thuốc. Cảm xuyên hương: Là loại thuốc phát triển từ bài thuốc cảm Đông dược truyền thống có chứagừng và các dược liệu bao gồm: bột xuyên khung, bột gừng, bạch chỉ, hương phụ,quế nhục, cam thảo có tác dụng làm hết nhanh các triệu chứng cảm lạnh, hắt hơi,sổ mũi. Thuốc được dùng để điều trị các trường hợp cảm cúm, cảm lạnh, nhứcđầu, hắt hơi, sổ mũi, sốt xuất huyết. Tỏi: Tên khoa học là Allium sativum L. Thuộc họ hành tỏi Liliaceae. Trong tỏicó một ít iốt và tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tỏi là một chất kháng sinh alixincó công dụng kháng khuẩn, kháng virut và kháng ký sinh trùng. Có thể dùng tỏitươi, dịch chiết tỏi, tỏi ngâm giấm hoặc ngâm rượu, dùng riêng tỏi hoặc kết hợpvới gừng hoặc hành để phòng ngừa cúm. Hiện trên thị trường có viên tỏi, viêngarlic... được sản xuất từ tỏi có tác dụng kháng cúm rất tốt. ...

Tài liệu được xem nhiều: