Danh mục

Các thuốc điều trị giun

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 218.89 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ở Việt Nam, bệnh do giun sán rất thường gặp. Đặc biệt là ở vùng nông thôn, nơi mà vệ sinh không được đảm bảo thì trẻ em mắc giun khá phổ biến. Thuốc trị giun cũng rất sẵn trên thị trường. Tuy nhiên việc dùng thuốc phải có hiểu biết nhất định và phải có chỉ định của thầy thuốc.Các thuốc điều trị giun hiện nay gồm:Piperazin (dietylendiamin) Đây là loại hexahydrat chứa 44% hoạt chất, còn lại dùng muối trung tính (citrat, phosphat, adipat, edetat, sebacat...). Thuốc dễ hấp thu qua ống tiêu hóa, một phần chuyển...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các thuốc điều trị giun Các thuốc điều trị giun Ở Việt Nam, bệnh do giun sán rất thường gặp. Đặc biệt là ở vùng nôngthôn, nơi mà vệ sinh không được đảm bảo thì trẻ em mắc giun khá phổ biến.Thuốc trị giun cũng rất sẵn trên thị trường. Tuy nhiên việc dùng thuốc phải có hiểubiết nhất định và phải có chỉ định của thầy thuốc. Các thuốc điều trị giun hiện nay gồm: Piperazin (dietylendiamin) Đây là loại hexahydrat chứa 44% hoạt chất, còn lại dùng muối trung tính(citrat, phosphat, adipat, edetat, sebacat...). Thuốc dễ hấp thu qua ống tiêu hóa,một phần chuyển hóa, phần còn lại thải qua nước tiểu. Thuốc có tác dụng làm chogiun liệt mềm, mất khả năng chống với nhu động ruột non và bị tống theo phân;không cần uống thuốc tẩy vì thuốc tẩy kích thích ruột làm piperazin thải quánhanh qua phân và mất tác dụng nhanh chóng. Hiện có các dạng thuốc như siro,dạng viên... Thuốc có phạm vi điều trị rộng. Các tác dụng phụ thường nhẹ vàhiếm. Thường gặp: buồn nôn, nôn, đau và khó chịu vùng bụng; phân nhão hoặc đilỏng. Dấu hiệu thần kinh trung ương rất hiếm (nhưng cẩn thận khi suy thận) như:ngủ gà, yếu cơ, chóng mặt, lẫn lộn, loạn phối hợp ngôn ngữ, cơn động kinh...Không dùng thuốc cho người rối loạn chức năng thận, viêm gan kéo dài, tiền sửthần kinh hoặc động kinh vàng da, có thai 3 tháng đầu. Không dùng khi nhiễmgiun ồ ạt (quá nhiều) vì có thể gây tắc ruột. Pyrantel pamoat (combantri, antiminth) Muối pamoat ít hấp thu qua ống tiêu hóa của người nên tác dụng tại chỗmạnh. Tuy vậy, phần hấp thu được có thể gây tác dụng phụ (cần cẩn thận ở ngườinhược cơ, bệnh cơ). Tác dụng của pyrantel ngược với tác dụng của piperazin, làmcơ của giun co mạnh cấp tính, ngừng co bóp tự phát, giun sẽ bị liệt cứng và bị tốngra khỏi cơ thể. Không dùng chung pyrantel và piperazin vì làm triệt tiêu tác dụngcủa nhau. Pyrantel chống giun đũa, giun kim rất tốt. Liều uống một lần duy nhất cho90-100% kết quả. Ngoài ra thuốc còn điều trị giun móc. Liều dùng duy nhất10mg/kg cân nặng, có khi dùng liều ít hơn (dạng nhũ tương cho trẻ em, viên néncho người lớn). Thuốc dễ dung nạp, tác dụng phụ nhẹ và thoáng qua: chóng mặt,nhức đầu, nôn, đau bụng, đi lỏng. Rửa tay trước khi ăn để phòng chống giun. Mebendazol (dẫn xuất của benzimidazol) Dẫn xuất này gồm mebendazol (vermox, fugacar...), thiabendazol,flubendazol (fluvernal), parbendazol... có phổ tác dụng chống giun sán rộng.Mebendazol là bột vô định hình vàng nhạt, rất ít tan trong nước và dung môi hữucơ. Không hút ẩm, ổn định ở không khí. Thuốc làm mất những vi ống của bàotương ở tế bào ruột và da của giun, ống dẫn glucose bị tổn thương nên glucosegiảm hấp thu. ATP (yếu tố thiết yếu cung cấp năng lượng giúp cho sinh tồn và táitạo của giun) giảm tổng lượng. Thuốc tác động trên giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim. Ưu điểm: Thuốc dung nạp tốt. Các tác dụng phụ: đau bụng, đi lỏng, sốt,ngứa, phát ban... thường nhẹ và hiếm khi xảy ra. Dùng thuốc liều cao có thể làmgiảm bạch cầu trung tính (có phục hồi). Thuốc làm tăng tiết insulin, làm tăng tácdụng của insulin và các thuốc chống đái tháo đường khác. Thiabendazol (mintezol) Hiện nay đã có nhiều thuốc đặc hiệu nên chỉ dùng thiabendazol trong giunlươn, giun móc, giun chỉ. Thuốc là tinh thể màu trắng, không vị, không tan trongnước. Ổn định ở thể rắn hoặc dung dịch. Uống liều duy nhất, hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa và nồng độ tối đa tronghuyết tương đạt sau 1-3 giờ. Tác dụng phụ nhiều nhưng nhẹ, thoáng qua và sẽgiảm nếu uống thuốc sau bữa ăn. Levamisol (decaris, solaskil) Thuốc làm giảm năng lượng cần cho cơ của giun, làm giun bị liệt và bị tốngra ngoài. Thuốc hấp thu qua ống tiêu hóa, thải qua nước tiểu, phân và hơi thở. Tácdụng tốt trên giun đũa, giun kim. Uống liều duy nhất. Không cần dùng thuốc tẩy. Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, chán ăn, đầy bụng, chóng mặt, nhức đầu.Không có bất thường về chức năng của máu, thận, gan. Không dùng cho phụ nữ khi mang thai 3 tháng đầu, người suy gan, suy thậnnặng. Không dùng cùng thuốc tan trong lipid. Hiện nay, thuốc này ít được dùng vìcó gặp một số tác dụng ngoại ý ở thần kinh trung ương. Pyrvinium pamoat Thường dùng chống giun kim, tỷ lệ khỏi 86-95%. Thuốc có màu đỏ thắm,không tan trong nước. Uống không hấp thu qua ống tiêu hóa. Dùng viên hoặc nhũtương. Có thể dùng thêm một liều sau hai tuần để loại bỏ trứng còn phát triển saulần đầu. Thuốc dễ dung nạp. Một số ít người có buồn nôn, nôn, co cơ. Khi uốngphân có màu đỏ. Bephenium hydroxynaphtoat Tinh thể vàng nhạt, vị đắng, ít hấp thu qua ống tiêu hóa. Thuốc có tác dụngchống giun móc là chủ yếu, ít dùng chống giun đũa, giun lươn. Uống lúc đói buổisáng sớm, tối hôm trước ăn nhẹ, không dùng thuốc nhuận tràng trước hoặc thuốctẩy sau khi dùng bephen ...

Tài liệu được xem nhiều: