Danh mục

Các tổ chức kinh tế trên địa bàn cấp xã và vai trò của nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Sự tham gia của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới

Số trang: 24      Loại file: doc      Dung lượng: 832.00 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Báo cáo gồm 3 phần chính: Khái niệm về tổ chức kinh tế - nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã; phân tích lợi thế so sánh của nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh và vai trò của nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh; sự tham gia của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới (NTM).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các tổ chức kinh tế trên địa bàn cấp xã và vai trò của nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Sự tham gia của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới        Người báo cáo: CN. THÁI QUỐC DÂN – PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG  CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TP.HCM Báo giảng: CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XàVÀ VAI  TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ  HỒ  CHÍ MINH. SỰ  THAM  GIA CỦA NHÂN DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (Biên soạn: CN Thái Quốc Dân) * Các tư liệu trích dẫn, tham khảo: ­ Các văn bản quy phạm pháp luật của Trung  ương và Thành phố  liên   quan. ­ Tập bài giảng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đào tạo  cán bộ xây dựng nông thôn mới. ­ Tổng hợp các đề tài, dự án nghiên cứu liên quan của Chi cục Phát triển  nông thôn thành phố  Hồ  Chí Minh (TP.HCM) – Cơ  quan Thường trực Tổ  Công tác giúp việc/ Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành   phố.  ­ TS. Nguyễn Hữu Hoài Phú và đồng nghiệp: các bài viết “ Các thời kỳ   phát triển của nông nghiệp thành phố”; Đề  án “ Thực hiện Nghị  quyết Hội   nghị Trung ương lần thứ 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên   địa bàn TP.HCM” (2009).  ____________ * Báo cáo gồm 3 phần chính: 1. Khái niệm về tổ chức kinh tế ­ Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân  dân cấp xã. 2. Phân tích lợi thế  so sánh của nông nghiệp thành phố  Hồ  Chí Minh và   Vai trò của Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. 3. Sự tham gia của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới (NTM) PHẦN I KHÁI NIỆM VỀ TỔ CHỨC KINH TẾ ­ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN  CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP Xà 1. Khái niệm về Tổ chức kinh tế: Tổ chức kinh tế bao gồm: doanh nghiệp được thành lập hoạt động theo  Luật Doanh nghiệp (doanh nghiệp tư  nhân, công ty cổ  phần, công ty Trách   1 nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được   thành lập theo Luật hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư. Chú ý: Hộ  gia đình khi hoạt động kinh doanh, đăng ký kinh doanh tại  một địa điểm, sử  dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu  trách nhiệm bằng toàn bộ  tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh thì  chỉ  là hộ  kinh doanh, không phải là tổ  chức kinh tế. Nếu hộ  kinh doanh sử  dụng quá 10 lao động thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo luật doanh  nghiệp. 2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã: (theo Luật số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003, của Quốc Hội nước  Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy  ban nhân dân)      2.1. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ  ban nhân dân xã, thị  trấn thực hiện   những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:        2.1.1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội hàng năm trình Hội   đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt;   tổ chức thực hiện kế hoạch đó.         2.1.2. Lập dự  toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự  toán thu, chi  ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự  toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết  toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và  báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.          2.1.3. Tổ  chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ  quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã,   thị trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.         2.1.4. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục  vụ  các nhu cầu công ích  ở  địa phương; xây dựng và quản lý các công trình  công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện,  nước theo quy định của pháp luật.          2.1.5. Huy động sự  đóng góp của các tổ  chức, cá nhân để  đầu tư  xây   dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ,   tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra,   kiểm soát và bảo đảm sử  dụng đúng mục đích, đúng chế  độ  theo quy định   của pháp luật.       2.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư  nghiệp, thuỷ lợi và   tiểu thủ  công nghiệp, Uỷ  ban nhân dân xã, thị  trấn thực hiện những   nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 2        2.2.1. Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch,  đề  án khuyến khích phát triển và  ứng dụng tiến bộ  khoa học, công nghệ  để  phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ  cấu kinh tế, cây  trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ  các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi.         2.2.2. Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc   tu bổ, bảo vệ  đê điều, bảo vệ  rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả  thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo   vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương.         2.2.3. Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn   theo quy định của pháp luật.         2.2.4. Tổ  chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề  truyền thống  ở  địa phương và tổ  chức  ứng dụng tiến bộ  về  khoa học, công  nghệ để phát triển các ngành, nghề mới. PHẦN II PHÂN TÍCH LỢI THẾ SO SÁNH CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP  TẠI TP.HỒ CHÍ MINH SO VỚI CÁC TỈNH LÂN CẬN (MIỀN ĐÔNG  VÀ MIỀN TÂY NAM BỘ) VÀ VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ 1. ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN: 1.1­ Vị trí địa lý: TP.HCM nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10o 10’ ­ 10o 38’ vĩ độ Bắc và  106o 22’ ­ 106o 54’ kinh độ  Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc   giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp  tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: