Các tổn thương van động mạch chủ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 125.31 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các tiếng thổi tâm thu phát sinh từ van động mạch chủ thường có cường độ mạnh nhất ở khoảng liên sườn 2 phải. Còn điểm nghe rõ nhất của tiếng thổi tâm trương có nguồn gốc động mạch chủ thường nghe rõ nhất ở khoảng liên sườn 3 trái. Sự khác biệt này là do hướng đi khác nhau của dòng máu đã sinh ra tiếng thổi. Các tiếng thổi tâm thu liên quan đến sự tống máu, các tiếng thổi tâm trương liên quan đến sự trào ngược máu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các tổn thương van động mạch chủ Các tổn thương van động mạch chủCác tiếng thổi tâm thu phát sinh từ van động mạch chủ th ường có cường độ mạnhnhất ở khoảng liên sườn 2 phải. Còn điểm nghe rõ nhất của tiếng thổi tâm trươngcó nguồn gốc động mạch chủ thường nghe rõ nhất ở khoảng liên sườn 3 trái. Sựkhác biệt này là do hướng đi khác nhau của dòng máu đã sinh ra tiếng thổi.Các tiếng thổi tâm thu liên quan đến sự tống máu, các tiếng thổi tâm trương liênquan đến sự trào ngược máu.Thổi tâm thu do hẹp hoặc dị tật van động mạch chủ có cường độ mạnh nhất ở đầuhoặc giữa thời kỳ tâm thu, sau đó giảm dần và kết thúc trước tiếng T2. Trongtrường hợp tổn thương van càng nhẹ thì đỉnh cao của tiếng thổi càng sớm.Khi lỗ van động mạch chủ hẹp vừa thì đỉnh cao của tiếng thổi ở giữa thời kì tâmthu trên tâm thanh đồ tiếng thổi này có hình thoi.Và khi sờ động mạch cảnh thấyrung miêu tâm thu. Trên tâm thanh đồ có hình mào gà.Các tiếng thổi trong hẹp van động mạch chủ và dị tật van động mạch chủ có tínhchất sau đây: 1. Mạch lên lúc đầu sau nhẹ đi hoặc là hình thoi. 2. Kết thúc trước tiếng T2. 3. Thô hoặc ráp tùy theo cường độ của chúng.Trong trường hợp hẹp khít van động mạch chủ trong thấp tim, tiếng T2 có thể yếuhoặc mất hẳn ở khoang liên sườn 2 phải.Nếu van hẹp ít hơn, tiếng T2 có thể bình thường hoặc mạnh. Trong hẹp van độngmạch chủ (HVĐMC) bẩm sinh cường độ của tiếng T2 nói chung bình thường vàthường nghe thấy tiếng tống máu động mạch chủ. Tiếng tống máu này đôi khi gặpcả trong HVĐMC mắc phải nghe rõ nhất ở mỏm, nơi mà tiếng thổi tâm thu khôngmạnh lắm.Trong HVĐMC khít, ta có thể nghe thấy tiếng nhĩ ở mỏm tim.Tiếng thổi tâm thu có nguồn gốc động mạch chủ lan cả ra mỏm tim đôi khi gâykhó khăn cho chẩn đoán. Nếu cùng 1 lúc nghe thấy tiếng thổi ở cả mỏm và đáytim, chúng ta tự hỏi: liệu đây chỉ là tiếng thổi có nguồn gốc van động mạch chủnhưng nghe thấy cả ở 2 ổ van ? Hay đây là 2 tiếng thổi có nguồn gốc khác nhau: 1-do hẹp van động mạch chủ, 1-do hở van 2 lá ? Nếu cả hai tiếng thổi có tính chấtgiống nhau và tiếng thổi ở mỏm kết thúc trước tiếng T2 thì đó chỉ là một tiếng thổiở ổ van động mạch chủ lan xuống mỏm. Ngược lại, nếu 2 tiếng thổi này có tínhchất khác nhau và tiếng thổi ở mỏm chiếm cả thì tâm thu thì ta có thể khẳng địnhlà: 2 tiếng thổi với 2 tổn thương khác nhau.Tiếng thổi thứ nhất bắt nguồn ở ổ van động mạch chủ. Tiếng thổi thứ hai bắtnguồn ở mỏm tim.Khi có loạn nhịp tim, cường độ của thổi tâm thu trong hẹp van động mạch chủ v àthổi tâm thu do hở 2 lá có những đặc điểm khác nhau.Khi có ngoại tâm thu thì thổi tâm thu trong hẹp van động mạch chủ mạnh lên rõrệt trong giai đoạn tâm thu sau nhát bóp ngoại tâm thu so với tiếng thổi trong cácnhát bóp bình thường: do có khoảng nghỉ bù dài, thất trái được đổ dày hơn và tăngsức bóp trái thất trái, tăng độ chênh áp thất trái và động mạch chủ. Ta chú ý nghetiếng thổi mạnh lên sau nghỉ bù.Cũng trong trường hợp ngoại tâm thu như vậy thì cường độ tiếng thổi tâm thu dohở van 2 lá không thay đổi. Thực vậy, sự chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái đã lớntới mức sự thay đổi do tăng mức độ dày thất trái không thể nhận biết được khinghe.Các tiếng thổi tâm thu được chia làm hai loại:+ Thứ nhất: thổi tống máu giữa tâm thu hay là thổi tống máu qua các van độngmạch chủ, động mạch phổi.+ Thứ 2: Thổi phụt ngược toàn tâm thu, do dòng máu phụt ngược trở lại qua cáclỗ van – nhĩ thất; hoặc từ thất trái qua thất phải trong bệnh thông liên thất. Tiếngthổi hình thoi của hẹp van động mạch là tiếng thổi tống máu, mạnh nhất giữa thờikì tâm thu và kết thúc trước tiếng T2.Tiếng thổi tâm trương: Tiếng thổi tâm trương do hở van động mạch chủ thườngnghe rõ nhất ở khoảng liên sườn 3 trái. Song đôi khi nghe rõ nhất ở khoảng liênsườn 2 bên phải. Lúc đó ta cần chú ý một tr ường hợp hiếm gặp: phình động mạchchủ, phình tách động mạch chủ, hội chứng Marfan.Tiếng thổi tâm trương do hở van động mạch chủ có cường độ mạnh nhất ngay sautiếng T2, nhẹ dần đi và chiếm toàn bộ thì tâm trương. Nó có âm sắc cao và giữ cáctính chất đó ngay cả khi tiếng thổi mạnh.Trong trường hợp hở van động mạch chủ đơn thuần, tiếng T2 thường mạnh lên, cóthể nghe thấy ở mỏm tim tiếng tống máu. Song nó không phải tiếng clíc, mà giốngtiếng T1, làm ta dễ tưởng lầm là T1 tách đôi.Ngay cả khi không có hẹp van động mạch chủ thì hở van động mạch chủ nặng cóthể kèm cả tiếng thổi tâm thu nghe thô ở khoảng liên sườn 2 phải. Tiếng thổi nàylà do tăng đáng kể lưu lượng máu qua lỗ van động mạch chủ, song cũng có thể dothay đổi cấu trúc van.Trong trường hợp hở van động mạch chủ rõ, ở mỏm tim ta có thể nghe thấy tiếngrung giữa tâm trương và thổi tiền tâm thu như trong hẹp van 2 lá, đó là tiếng rungFlint.Nếu 1 cánh van động mạch chủ bị lật xuống phía thất trái và gây hở lỗ van độngmạch chủ, thì tiếng thổi tâm trương có thể nghe như tiếng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các tổn thương van động mạch chủ Các tổn thương van động mạch chủCác tiếng thổi tâm thu phát sinh từ van động mạch chủ th ường có cường độ mạnhnhất ở khoảng liên sườn 2 phải. Còn điểm nghe rõ nhất của tiếng thổi tâm trươngcó nguồn gốc động mạch chủ thường nghe rõ nhất ở khoảng liên sườn 3 trái. Sựkhác biệt này là do hướng đi khác nhau của dòng máu đã sinh ra tiếng thổi.Các tiếng thổi tâm thu liên quan đến sự tống máu, các tiếng thổi tâm trương liênquan đến sự trào ngược máu.Thổi tâm thu do hẹp hoặc dị tật van động mạch chủ có cường độ mạnh nhất ở đầuhoặc giữa thời kỳ tâm thu, sau đó giảm dần và kết thúc trước tiếng T2. Trongtrường hợp tổn thương van càng nhẹ thì đỉnh cao của tiếng thổi càng sớm.Khi lỗ van động mạch chủ hẹp vừa thì đỉnh cao của tiếng thổi ở giữa thời kì tâmthu trên tâm thanh đồ tiếng thổi này có hình thoi.Và khi sờ động mạch cảnh thấyrung miêu tâm thu. Trên tâm thanh đồ có hình mào gà.Các tiếng thổi trong hẹp van động mạch chủ và dị tật van động mạch chủ có tínhchất sau đây: 1. Mạch lên lúc đầu sau nhẹ đi hoặc là hình thoi. 2. Kết thúc trước tiếng T2. 3. Thô hoặc ráp tùy theo cường độ của chúng.Trong trường hợp hẹp khít van động mạch chủ trong thấp tim, tiếng T2 có thể yếuhoặc mất hẳn ở khoang liên sườn 2 phải.Nếu van hẹp ít hơn, tiếng T2 có thể bình thường hoặc mạnh. Trong hẹp van độngmạch chủ (HVĐMC) bẩm sinh cường độ của tiếng T2 nói chung bình thường vàthường nghe thấy tiếng tống máu động mạch chủ. Tiếng tống máu này đôi khi gặpcả trong HVĐMC mắc phải nghe rõ nhất ở mỏm, nơi mà tiếng thổi tâm thu khôngmạnh lắm.Trong HVĐMC khít, ta có thể nghe thấy tiếng nhĩ ở mỏm tim.Tiếng thổi tâm thu có nguồn gốc động mạch chủ lan cả ra mỏm tim đôi khi gâykhó khăn cho chẩn đoán. Nếu cùng 1 lúc nghe thấy tiếng thổi ở cả mỏm và đáytim, chúng ta tự hỏi: liệu đây chỉ là tiếng thổi có nguồn gốc van động mạch chủnhưng nghe thấy cả ở 2 ổ van ? Hay đây là 2 tiếng thổi có nguồn gốc khác nhau: 1-do hẹp van động mạch chủ, 1-do hở van 2 lá ? Nếu cả hai tiếng thổi có tính chấtgiống nhau và tiếng thổi ở mỏm kết thúc trước tiếng T2 thì đó chỉ là một tiếng thổiở ổ van động mạch chủ lan xuống mỏm. Ngược lại, nếu 2 tiếng thổi này có tínhchất khác nhau và tiếng thổi ở mỏm chiếm cả thì tâm thu thì ta có thể khẳng địnhlà: 2 tiếng thổi với 2 tổn thương khác nhau.Tiếng thổi thứ nhất bắt nguồn ở ổ van động mạch chủ. Tiếng thổi thứ hai bắtnguồn ở mỏm tim.Khi có loạn nhịp tim, cường độ của thổi tâm thu trong hẹp van động mạch chủ v àthổi tâm thu do hở 2 lá có những đặc điểm khác nhau.Khi có ngoại tâm thu thì thổi tâm thu trong hẹp van động mạch chủ mạnh lên rõrệt trong giai đoạn tâm thu sau nhát bóp ngoại tâm thu so với tiếng thổi trong cácnhát bóp bình thường: do có khoảng nghỉ bù dài, thất trái được đổ dày hơn và tăngsức bóp trái thất trái, tăng độ chênh áp thất trái và động mạch chủ. Ta chú ý nghetiếng thổi mạnh lên sau nghỉ bù.Cũng trong trường hợp ngoại tâm thu như vậy thì cường độ tiếng thổi tâm thu dohở van 2 lá không thay đổi. Thực vậy, sự chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái đã lớntới mức sự thay đổi do tăng mức độ dày thất trái không thể nhận biết được khinghe.Các tiếng thổi tâm thu được chia làm hai loại:+ Thứ nhất: thổi tống máu giữa tâm thu hay là thổi tống máu qua các van độngmạch chủ, động mạch phổi.+ Thứ 2: Thổi phụt ngược toàn tâm thu, do dòng máu phụt ngược trở lại qua cáclỗ van – nhĩ thất; hoặc từ thất trái qua thất phải trong bệnh thông liên thất. Tiếngthổi hình thoi của hẹp van động mạch là tiếng thổi tống máu, mạnh nhất giữa thờikì tâm thu và kết thúc trước tiếng T2.Tiếng thổi tâm trương: Tiếng thổi tâm trương do hở van động mạch chủ thườngnghe rõ nhất ở khoảng liên sườn 3 trái. Song đôi khi nghe rõ nhất ở khoảng liênsườn 2 bên phải. Lúc đó ta cần chú ý một tr ường hợp hiếm gặp: phình động mạchchủ, phình tách động mạch chủ, hội chứng Marfan.Tiếng thổi tâm trương do hở van động mạch chủ có cường độ mạnh nhất ngay sautiếng T2, nhẹ dần đi và chiếm toàn bộ thì tâm trương. Nó có âm sắc cao và giữ cáctính chất đó ngay cả khi tiếng thổi mạnh.Trong trường hợp hở van động mạch chủ đơn thuần, tiếng T2 thường mạnh lên, cóthể nghe thấy ở mỏm tim tiếng tống máu. Song nó không phải tiếng clíc, mà giốngtiếng T1, làm ta dễ tưởng lầm là T1 tách đôi.Ngay cả khi không có hẹp van động mạch chủ thì hở van động mạch chủ nặng cóthể kèm cả tiếng thổi tâm thu nghe thô ở khoảng liên sườn 2 phải. Tiếng thổi nàylà do tăng đáng kể lưu lượng máu qua lỗ van động mạch chủ, song cũng có thể dothay đổi cấu trúc van.Trong trường hợp hở van động mạch chủ rõ, ở mỏm tim ta có thể nghe thấy tiếngrung giữa tâm trương và thổi tiền tâm thu như trong hẹp van 2 lá, đó là tiếng rungFlint.Nếu 1 cánh van động mạch chủ bị lật xuống phía thất trái và gây hở lỗ van độngmạch chủ, thì tiếng thổi tâm trương có thể nghe như tiếng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0