Danh mục

Các vị thuốc tên hổ

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 372.83 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các vị thuốc tên hổHổ là một linh vật trong 12 con giáp. Hổ tượng trưng cho sức mạnh. Trong kho tàng dược liệu y học cổ truyền, nhiều cây, lá mang tên hổ là vị thuốc dễ kiếm tìm có tác dụng chữa bệnh. Hổ thiệt Tên khác: lô hội, tượng đảm, lưỡi hổ, long tu, tượng đảm. Lô hội có vị đắng, tính hàn, vào kinh can, tỳ, vị và đại tràng; có tác dụng thanh nhiệt, làm mát gan, thông tiện, nhuận tràng và tẩy. Ở liều nhỏ, nhựa lô hội là vị thuốc giúp cho tiêu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các vị thuốc tên hổ Các vị thuốc tên hổHổ là một linh vật trong 12 con giáp. Hổ tượng trưng cho sức mạnh. Trong kho tàngdược liệu y học cổ truyền, nhiều cây, lá mang tên hổ là vị thuốc dễ kiếm tìm có tácdụng chữa bệnh.Hổ thiệtTên khác: lô hội, tượng đảm, lưỡi hổ, long tu, tượng đảm.Lô hội có vị đắng, tính hàn, vào kinh can, tỳ, vị và đại tràng; có tác dụng thanh nhiệt, làmmát gan, thông tiện, nhuận tràng và tẩy. Ở liều nhỏ, nhựa lô hội là vị thuốc giúp cho tiêuhoá do kích thích nhẹ niêm mạc ruột và đẩy nhanh các chất cặn bã ở lâu trong ruột; liềucao tăng tác dụng tẩy. Dùng chữa trẻ em cam tích, kinh giản, táo bón; dùng ngoài chữatrĩ, trứng cá, vảy nến, viêm da tiết bã nhờn, mẩn ngứa do côn trùng đốt và giời leo. Keogel lô hội dùng chữa bỏng nước, bỏng lửa, bỏng do phóng xạ.Không dùng cho người tỳ vị hư nhược, phụ nữ có thai. Một số người có dị ứng với keogel khi dùng ngoài.Hổ nhĩ thảoTên khác: cỏ tai hùm, hổ nhĩ. Bộ phận dùng làm thuốc là lá, thu hái quanh năm, dùngtươi hay phơi khô. Hổ nhĩ thảo có vị đắng, cay, tính mát, hơi có độc; có tác dụng khuphong, thanh nhiệt, lương huyết, giải độc. Dùng chữa phong chẩn, viêm tai giữa, mụnnhọt, ho ra máu, viêm phổi, băng lậu. Liều dùng 12 - 15g. Dùng ngoài liều lượng vừa đủ,dùng tươi hay khô, giã đắp hay vắt nước nhỏ vào lỗ tai. Hổ nhĩ thảo.Hổ trượng cănTên khác: củ cốt khí, ban trượng căn, hoạt huyết đan, điền thất.Hổ trượng căn có vị ngọt đắng, tính mát; có tác dụng khu phong trừ thấp, lợi niệu, hoạthuyết, thông kinh, giảm đau, giảm độc.Dùng chữa phong thấp tê bại, đau nhức xương, chấn thương, bị ngã hay bị đánh sưng đauứ huyết, đái buốt, đái ra máu và đái rắt, phụ nữ sau khi đẻ huyết hôi không ra hết gâytrướng đau...Liều dùng: 8 - 20g, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu với một số vị thuốc khác. Hổ trượng căn.Hổ pháchTên khác: huyết hổ phách, hắc hổ phách, hồng tùng chi, minh phách. Hổ phách là nhựacủa một loài thông cổ đã tuyệt chủng (Pityxylon succinifer Krauss.).Tây y dùng hổ phách làm thuốc chống co thắt dạng xông hay cồn thuốc. Theo Đông y hổphách có vị ngọt, tính bình, vào 4 kinh: can, tâm, phế và bàng quang. Có tác dụng anthần, định kinh, tán huyết, lợi tiểu tiện. Dùng chữa tâm thần bất định, hồi hộp mất ngủ,ngủ hay mê sợ, tiểu tiện ra huyết. Liều 1 - 3 g. Do hổ phách có tác dụng hao mòn chânkhí nên không dùng với người hoả thịnh thuỷ suy. Hổ phách.Hổ vĩCó 2 loài: Hổ vĩ (Sansevieria zeylannica L.) và hổ vĩ mép lá vàng (Sansevieria trifasciataPrain. var laurentii N.E. Brown.). Hai loài này được trồng làm cảnh.Cả hai loài được nhân dân dùng làm thuốc chữa ho, viêm họng, khản tiếng; chữa sốtnóng, đái buốt, viêm tai giữa có mủ... Dùng lá tươi sạch giã giập, thêm ít muối ngậm vànuốt nước dần trong 15 phút để chữa ho, vắt lấy nước nhỏ vào tai chữa viêm tai giữa. TS. Nguyễn Đức Quang

Tài liệu được xem nhiều: