CÁC XÉT NGHIỆM DÙNG TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH KHỚP
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.20 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong thực hành lâm sàng, sự kết hợp một cách chặt chẽ giữa triệu chứng chủ quan, triệu chứng khách quan và các kết quả xét nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt, đánh giá mức độ, sự tiến triển, giai đoạn bệnh của các bệnh khớp. Có nhiều loại xét nghiệm được sử dụng như xét nghiệm máu, nước tiểu, dịch khớp, xét nghiệm miễn dịch và các xét nghiệm đặc biệt khác. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC XÉT NGHIỆM DÙNG TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH KHỚP CÁC XÉT NGHIỆM DÙNG TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH KHỚPTrong thực hành lâm sàng, sự kết hợp một cách chặt chẽ giữa triệu chứng chủ quan,triệu chứng khách quan và các kết quả xét nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong chẩnđoán, chẩn đoán phân biệt, đánh giá mức độ, sự tiến triển, giai đoạn bệnh của các bệnhkhớp. Có nhiều loại xét nghiệm được sử dụng như xét nghiệm máu, nước tiểu, dịchkhớp, xét nghiệm miễn dịch và các xét nghiệm đặc biệt khác.Kết quả xét nghiệm cần được phân tích đầy đủ và được đánh giá đúng mức, xétnghiệm có giá trị khi có độ nhậy và độ đặc hiệu cao. Giá trị của các xét nghiệmkhác nhau tùy thuộc bệnh và giai đoạn bệnh. Một số xét nghiệm có ý nghiã xácđịnh tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá mức độ hoạt động của quá tr ình viêm, đánhgiá kết quả của các biện pháp điều trị.1. Các xét nghiệm chung.Bệnh khớp và các biện pháp điều trị bệnh khớp đều có thể ảnh hưởng chung đếnchức năng các cơ quan trong cơ thể. Các xét nghiệm chung nhằm phát hiện, đánhgiá những thay đổi chức năng của nhiều cơ quan ở bệnh nhân bị bệnh khớp.1.1. Xét nghiệm huyết học:Xét nghiệm máu toàn bộ bao gồm: số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, sốlượng bạch cầu, công thức bạch cầu, số lượng tiểu cầu là những xét nghiệm cơ bảntrong các bệnh khớp. Các xét nghiệm này không những dùng trong chẩn đoán,theo dõi bệnh khớp mà còn phát hiện tình trạng thiếu máu, nguyên nhân thiếu máudo bệnh và do tác động của các biện pháp điều trị. Thiếu máu huyết tán do phảnứng miễn dịch trong bệnh luput ban đỏ hệ thống, thiếu máu trong vi êm khớp dạngthấp, xơ cứng bì hệ thống được gọi là thiếu máu do các bệnh mãn tính, trong tìnhtrạng này hồng cầu có hình dạng và nồng độ hemoglobin bình thường (thiếu máuđẳng sắc). Thiếu máu trong chảy máu tiêu hoá do tai biến của các thuốc chốngviêm giảm đau không steroid thì thể tích hồng cầu nhỏ, nhược sắc. Thiếu máunhược sắc do thiếu sắt, điều trị bằng methotrexate có thể dẫn đến thiếu máu hồngcầu lớn. Xét nghiệm huyết học rất quan trọng để xác định có hay không t ình trạngnhiễm độc thuốc hay các biến chứng của bệnh khớp.Những thay đổi về huyết học có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định việc k êđơn và chăm sóc bệnh nhân, ví dụ: có thể dễ bị chảy máu khi số lượng tiểu cầuthấp, hoặc dễ bị nhiễm khuẩn khi số lượng bạch cầu thấp. Bệnh nhân thiếu máuthường có các biểu hiện mệt mỏi và giảm khả năng gắng sức.1.2. Xét nghiệm nước tiểu:Xét nghiệm nước tiểu là những xét nghiệm có giá trị, dễ làm và giá thành rẻ. Địnhlượng protein, đếm tế bào có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán luput ban đỏ hệthống (SLE). Các xét nghiệm này dương tính với tỉ lệ cao trong viêm cầu thận doluput. Protein niệu là một trong các tiêu chuẩn chẩn đoán luput ban đỏ hệ thống.Khi có protein niệu dương tính (+), cần định lượng protein niệu/24 giờ.Xét nghiệm nước tiểu được dùng theo dõi tác dụng phụ của thuốc điều trị nh ưmuối vàng, penixillamine trong viêm khớp dạng thấp, vì các thuốc có thể gây tổnthương thận: protein niệu (+), đái ra máu (khi dùng muối vàng). Protein niệu dạngvết, hoặc vừa phải cần phải giảm liều thuốc, protein niệu nhiều cần phải ngừngthuốc và cần sinh thiết thận để tìm hiểu mức độ tổn thương mô bệnh học thận.1.3. Xét nghiệm sinh hoá máu:. Xét nghiệm sinh hoá máu là những xét nghiệm cần thiết bao gồm: xét nghiệmchức năng gan, chức năng thận, chuyển hoá muối, các chất điện giải. Hầu hết cácthuốc đều được chuyển hoá tại gan và bài tiết qua thận và những biểu hiện nhiễmđộc sớm có thể phát hiện qua các xét nghiệm sinh hoá. Độc tính có thể đ ược phảnánh bằng giảm albumin máu, tăng các chỉ số xét nghiệm men gan như: alanineamino transferase (ALT) và asparate amino transferase (AST) ho ặc tăng urê vàcreatinin máu. Ví dụ: tăng ALT, AST ở bệnh nhân điều trị viêm khớp dạng thấpbằng methotrexate là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình trạng nhiễm độc gan. Khiđó cần phải giảm liều, hoặc thậm trí ngừng thuốc.. Tăng nồng độ axit uric máu có giá trị trong chẩn đoán bệnh Gút nhất l à ở namgiới. Tăng axít uric máu là nguyên nhân sinh bệnh Gút và hình thành sỏi thận dolắng đọng muối urat natri ở đài bể thận hoặc viêm khe thận do lắng đọng muối uratnatri ở tổ chức khe thận. Những tổn thương thận nêu trên có thể dẫn đến xơ hoáthận và suy thận.Tăng axít uric máu thoáng qua thường gặp ở bệnh nhân có tăng urê máu có thể gâybệnh Gút thứ phát. Ngược lại ở một số bệnh nhân Gút nồng độ axít uric máu cóthể trong giới hạn bình thường.. Các xét nghiệm: creatine phosphokinase (CPK) và aldolase được dùng trongchẩn đoán và theo dõi bệnh nhân bị viêm đa cơ (polymyositis) hoặc viêm da-cơ(dermato myositis). Nồng độ CPK, aldolase tăng cao và kéo dài gặp trong viêmcơ, xét nghiệm này có giá trị trong việc chỉ định điều trị và theo dõi diễn biếnbệnh. Ngoài ra CPK và aldolase tăng trong các tình trạng tổn thương cơ do chấnth ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC XÉT NGHIỆM DÙNG TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH KHỚP CÁC XÉT NGHIỆM DÙNG TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH KHỚPTrong thực hành lâm sàng, sự kết hợp một cách chặt chẽ giữa triệu chứng chủ quan,triệu chứng khách quan và các kết quả xét nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong chẩnđoán, chẩn đoán phân biệt, đánh giá mức độ, sự tiến triển, giai đoạn bệnh của các bệnhkhớp. Có nhiều loại xét nghiệm được sử dụng như xét nghiệm máu, nước tiểu, dịchkhớp, xét nghiệm miễn dịch và các xét nghiệm đặc biệt khác.Kết quả xét nghiệm cần được phân tích đầy đủ và được đánh giá đúng mức, xétnghiệm có giá trị khi có độ nhậy và độ đặc hiệu cao. Giá trị của các xét nghiệmkhác nhau tùy thuộc bệnh và giai đoạn bệnh. Một số xét nghiệm có ý nghiã xácđịnh tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá mức độ hoạt động của quá tr ình viêm, đánhgiá kết quả của các biện pháp điều trị.1. Các xét nghiệm chung.Bệnh khớp và các biện pháp điều trị bệnh khớp đều có thể ảnh hưởng chung đếnchức năng các cơ quan trong cơ thể. Các xét nghiệm chung nhằm phát hiện, đánhgiá những thay đổi chức năng của nhiều cơ quan ở bệnh nhân bị bệnh khớp.1.1. Xét nghiệm huyết học:Xét nghiệm máu toàn bộ bao gồm: số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, sốlượng bạch cầu, công thức bạch cầu, số lượng tiểu cầu là những xét nghiệm cơ bảntrong các bệnh khớp. Các xét nghiệm này không những dùng trong chẩn đoán,theo dõi bệnh khớp mà còn phát hiện tình trạng thiếu máu, nguyên nhân thiếu máudo bệnh và do tác động của các biện pháp điều trị. Thiếu máu huyết tán do phảnứng miễn dịch trong bệnh luput ban đỏ hệ thống, thiếu máu trong vi êm khớp dạngthấp, xơ cứng bì hệ thống được gọi là thiếu máu do các bệnh mãn tính, trong tìnhtrạng này hồng cầu có hình dạng và nồng độ hemoglobin bình thường (thiếu máuđẳng sắc). Thiếu máu trong chảy máu tiêu hoá do tai biến của các thuốc chốngviêm giảm đau không steroid thì thể tích hồng cầu nhỏ, nhược sắc. Thiếu máunhược sắc do thiếu sắt, điều trị bằng methotrexate có thể dẫn đến thiếu máu hồngcầu lớn. Xét nghiệm huyết học rất quan trọng để xác định có hay không t ình trạngnhiễm độc thuốc hay các biến chứng của bệnh khớp.Những thay đổi về huyết học có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định việc k êđơn và chăm sóc bệnh nhân, ví dụ: có thể dễ bị chảy máu khi số lượng tiểu cầuthấp, hoặc dễ bị nhiễm khuẩn khi số lượng bạch cầu thấp. Bệnh nhân thiếu máuthường có các biểu hiện mệt mỏi và giảm khả năng gắng sức.1.2. Xét nghiệm nước tiểu:Xét nghiệm nước tiểu là những xét nghiệm có giá trị, dễ làm và giá thành rẻ. Địnhlượng protein, đếm tế bào có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán luput ban đỏ hệthống (SLE). Các xét nghiệm này dương tính với tỉ lệ cao trong viêm cầu thận doluput. Protein niệu là một trong các tiêu chuẩn chẩn đoán luput ban đỏ hệ thống.Khi có protein niệu dương tính (+), cần định lượng protein niệu/24 giờ.Xét nghiệm nước tiểu được dùng theo dõi tác dụng phụ của thuốc điều trị nh ưmuối vàng, penixillamine trong viêm khớp dạng thấp, vì các thuốc có thể gây tổnthương thận: protein niệu (+), đái ra máu (khi dùng muối vàng). Protein niệu dạngvết, hoặc vừa phải cần phải giảm liều thuốc, protein niệu nhiều cần phải ngừngthuốc và cần sinh thiết thận để tìm hiểu mức độ tổn thương mô bệnh học thận.1.3. Xét nghiệm sinh hoá máu:. Xét nghiệm sinh hoá máu là những xét nghiệm cần thiết bao gồm: xét nghiệmchức năng gan, chức năng thận, chuyển hoá muối, các chất điện giải. Hầu hết cácthuốc đều được chuyển hoá tại gan và bài tiết qua thận và những biểu hiện nhiễmđộc sớm có thể phát hiện qua các xét nghiệm sinh hoá. Độc tính có thể đ ược phảnánh bằng giảm albumin máu, tăng các chỉ số xét nghiệm men gan như: alanineamino transferase (ALT) và asparate amino transferase (AST) ho ặc tăng urê vàcreatinin máu. Ví dụ: tăng ALT, AST ở bệnh nhân điều trị viêm khớp dạng thấpbằng methotrexate là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình trạng nhiễm độc gan. Khiđó cần phải giảm liều, hoặc thậm trí ngừng thuốc.. Tăng nồng độ axit uric máu có giá trị trong chẩn đoán bệnh Gút nhất l à ở namgiới. Tăng axít uric máu là nguyên nhân sinh bệnh Gút và hình thành sỏi thận dolắng đọng muối urat natri ở đài bể thận hoặc viêm khe thận do lắng đọng muối uratnatri ở tổ chức khe thận. Những tổn thương thận nêu trên có thể dẫn đến xơ hoáthận và suy thận.Tăng axít uric máu thoáng qua thường gặp ở bệnh nhân có tăng urê máu có thể gâybệnh Gút thứ phát. Ngược lại ở một số bệnh nhân Gút nồng độ axít uric máu cóthể trong giới hạn bình thường.. Các xét nghiệm: creatine phosphokinase (CPK) và aldolase được dùng trongchẩn đoán và theo dõi bệnh nhân bị viêm đa cơ (polymyositis) hoặc viêm da-cơ(dermato myositis). Nồng độ CPK, aldolase tăng cao và kéo dài gặp trong viêmcơ, xét nghiệm này có giá trị trong việc chỉ định điều trị và theo dõi diễn biếnbệnh. Ngoài ra CPK và aldolase tăng trong các tình trạng tổn thương cơ do chấnth ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0