Danh mục

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng Nhật Bản.

Số trang: 9      Loại file: doc      Dung lượng: 281.00 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhật Bản là một đất nước của đảo nằm ở ngoài khơi phía Đông châu Á, chiếm chưa đẩy 0,3% tổng diệntích toàn thế giới. Khí hậu Nhật Bản ôn hòa, phong phú với lượng mưa nhiều đã góp phần làm nên mộtthảm thực vật khá đa dạng. Nhật Bản rất nghèo về tài nguyên khoáng sản. Hầu hết các nguyên vật liệuthiết yếu đều phải nhập từ nước ngoài. Hiện nay, Nhật Bản phải nhập khẩu hơn 99% nhu cầu về dầu thô;100% khoáng sản bô xít dùng cho sản xuất nhôm, thép; hơn 97% than đá;... Nhưng Nhật...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng Nhật Bản. Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng Nhật Bản Nhật Bản là một đất nước của đảo nằm ở ngoài khơi phía Đông châu Á, chiếm chưa đẩy 0,3% tổng diện tích toàn thế giới. Khí hậu Nhật Bản ôn hòa, phong phú với lượng mưa nhiều đã góp phần làm nên một thảm thực vật khá đa dạng. Nhật Bản rất nghèo về tài nguyên khoáng sản. Hầu hết các nguyên vật liệuthiết yếu đều phải nhập từ nước ngoài. Hiện nay, Nhật Bản phải nhập khẩu hơn 99% nhu cầu về dầu thô;100% khoáng sản bô xít dùng cho sản xuất nhôm, thép; hơn 97% than đá;... Nhưng Nhật Bản vẫn là một quốcgia có tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật, tài chính đứng thứ hai trên thế giới, sau Hoa Kỳ. Do đó, thị trườngNhật Bản là khu vực thị trường xuất khẩu tiềm năng đối với nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Để xuấtkhẩu hàng hóa vào thị trường này, nghiên cứu hành vi người tiêu dùng (consumerbehavior) là công việc có ýnghĩa quan trọng. Hành vi người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trìnhtrao đổi sản phẩm, bao gồm: điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá và 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng Nhật Bản. Hành vi mua hàng người tiêu dùng Nhật Bản bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố baogồm: 1.1. Đặc điểm về dân cư Thứ nhất, cơ cấu dân cư theo độ tuổi của Nhật Bản biến động theo xu hướng giảm tỷ lệtrẻ em, thanh niên và số lượng người già ngày càng gia tăng. Cơ cấu dân cư của Nhật Bản theo độ tuổi (Đơn vị: 1.000 người) Tổng số Dưới 15 tuổi 15-64 tuổi Trên 65 tuổi Năm SL % SL % SL % 1970 104.665 25.153 24,03 72.119 68,90 7.393 7,06 1980 116.989 27.507 23,51 78.835 67,38 10.647 9,10 1990 123.285 22.486 18,24 85.904 69,68 14.895 12,08 1995 125.440 20.014 15,95 87.165 69,49 18.261 14,55 2000 126.697 18.472 14,58 86.220 68,05 22.005 17,36 2001 127.291 18.273 14,36 86.139 67,67 22.869 17,96 2002 127.436 18.102 14,20 85.706 67,25 23.628 18,55 2003 127.629 17.905 14,03 85.404 66,92 24.310 19,05 2004 127.776 17.734 13,88 85.077 66,58 24.876 19,54 2005 127.757 17.618 13,79 84.815 66,39 25.325 19,82 2006 127.686 17.470 13,68 84.102 65,87 26.114 20,45 2007 127.771 17.293 13,53 83.015 64,97 27.463 21,50Nguồn: Ministry of Internal Affairs and Communications, Population census of Japan, JapanStaticstic Bureau. Mỗi độ tuổi có một lối sống khác nhau, điều đó dẫn tới các khuynh hướng tiêu dùng khácnhau. Dân số Nhật Bản đang già đi một cách đáng báo động. Nguyên nhân là do các phụ nữ NhậtBản hiện tại ít chịu sinh con (số con trung bình của một phụ nữ Nhật là 1,29 - thống kê của Chínhphủ năm 2003) và số người chọn cuộc sống độc thân ngày càng tăng. Nhưng cũng chính vìnguyên nhân này mà trẻ em Nhật Bản ngày càng được dành nhiều ưu đãi hơn. Cũng vì ít con nênngười Nhật sẵn sàng bỏ tiền nhiều hơn cho các sản phẩm dành cho trẻ em. Hàng hóa dành chocác em thường là đồ chơi, quần áo, sách vở,... Ở lứa tuổi thanh niên, học sinh trung học và sinhviên Nhật Bản khá năng động. Ngoài thời gian học tại trường, họ thường đi làm thêm để trang trảitiền mua phương tiện đi học, ăn uống, mua đĩa nhạc, xem phim ảnh và tham gia các hoạt độngtrong dịp lễ và ngày nghỉ cuối tuần. Do đặc trưng của lứa tuổi, những người này dễ dàng chạytheo mốt và không quan tâm lắm đến sự nổi tiếng của nhãn hiệu như người có tuổi. Một bướcchuyển biến quan trọng trong lứa tuổi này là lập gia đình. Do đó, thị trường tiêu dùng về tổ chứcđám cưới, du lịch tuần trăng mật và mua sắm đồ đạc cho gia đình mới cũng rất phát triển. Nhữnghàng hóa đó thường là đồ điện tử, đồ dùng gia đình như tủ lạnh, ti vi, lò vi sóng, đồ gỗ,... Luật củaNhật Bản quy định 60 tuổi là tuổi về hưu, nhưng phần lớn sau đó họ tìm các công việc mới, 3/4đàn ông từ 60 - 64 tuổi, 1/2 đàn ông từ 65 - 69 tuổi vẫn làm việc. Những người già có sức khỏe tốtvẫn chơi các môn thể thao như bóng rổ và đi du lịch. Cùng với việc tăng số lượng người già, thị trường tương lai cho các sản phẩm như thiết bịbao vệ sức khỏe cũng phát triển. Thứ hai, cơ cấu hộ gia đình Nhật Bản thay đổi, số lượng người sống độc thân ngày càngnhiều làm cho cơ cấu hàng hóa phục vụ gia đình giảm. Theo kết quả điều tra của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản, số lượng ngườitrong một gia đình ngày càng giảm và số hộ độc thân ngày càng tăng lên do tỷ lệ kết hôn củathanh niên Nhật có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ ly hôn lại tăng lên. Trong thập kỷ 70, số người bình quân trong một hộ gia đình của Nhật Bản là 3,32 thì đếnnăm 2000 chỉ còn 2,7 và đến năm 2005 giảm xuống chỉ còn 2,58. Hiện nay, hộ gia đình chỉ có mộthoặc hai người chiếm tới 52,7% tổng số hộ gia đình tại Nhật Bản trong đó số hộ độc thân là27,6%. Cơ cấu hộ gia đình thay đổi cũng kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng sản phẩm,dịch vụ. Thứ ba, tỷ lệ phụ nữ trong xã hội Nhật Bản cao hơn nam giới tuy nhiên sự chênh lệchkhông nhiều và ổn định qua các năm. Theo số liệu thống kê của Chính phủ Nhật Bản, năm 20 ...

Tài liệu được xem nhiều: