Danh mục

Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ nặng của hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn trên trẻ có amyđan và/hoặc VA quá phát

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 387.07 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ (Ostructive sleep apnea syndrome: OSAS) ở trẻ em gây hậu quả nghiêm trọng và lâu dài: chậm phát triển về tâm sinh lý, giảm khả năng học tập và trí nhớ, mắc chứng trầm cảm hay hiếu động quá mức, có thể gây đột tử khi ngủ. Bài viết trình bày đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ nặng của hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ trên trẻ có amiđan và/hoặc VA quá phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ nặng của hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn trên trẻ có amyđan và/hoặc VA quá phát TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 10 tuổi sau 6 tháng can thiệp. Báo cáo nghiệm thu and young children in Vietnam. PLoS ONE 2012. kết quả nghiên cứu đề tài cấp Viện, 2017. 8. Bhargava A, Bouis HE, Scrimshaw NS. Dietary6. Wieringa FT, Dahl M, Chamnan C et al. The Intakes and socioeconomic factors are associated High Prevalence of anemia in Cambodian children with the Hemoglobin concentration of Bangladeshi and women cannot be satisfactorily explained by women. Journal of Nutrition, 2001; (131): 758-764. nutritional deficiencies or Hemoglobin disorders. 9. Legason ID, Atiku A, Ssenyonga R et al. Nutrients. 2016; 8(348): 1-12. Prevalence of anaemia and associated risk factors7. Laillou A, Pham TV, Tran NT et al. Micronutrient among children in North-western Uganda: A Cross deficits are still public health issues among women Sectional Study. BMC Hematol. 2017. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỨC ĐỘ NẶNG CỦA HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ KHI NGỦ DO TẮC NGHẼN TRÊN TRẺ CÓ AMYĐAN VÀ/HOẶC VA QUÁ PHÁT Phí Thị Quỳnh Anh*, Trần Minh Điển*, Nguyễn Tuyết Xương*, Lê Tuấn Thành**TÓM TẮT 49 SUMMARY Tổng quan: Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi FACTORS ANALYSIS OF OSAS SEVERITY ONngủ (Ostructive sleep apnea syndrome: OSAS) ở trẻ TONSIL/ADENOID HYPERTROPHY CHILDRENem gây hậu quả nghiêm trọng và lâu dài: chậm phát Background: Obstructive sleep apnea syndrometriển về tâm sinh lý, giảm khả năng học tập và trí nhớ, (OSAS) in children causes serious and longtermmắc chứng trầm cảm hay hiếu động quá mức, có thể consequences, such as: retardation, disability ingây đột tử khi ngủ. Có 80% đến 90% bệnh nhân mắc learning and remembering, depression, orhội chứng này không được phát hiện và điều trị. hyperactivity, even sudden death. At least 80 percentAmydan/VA quá phát là nguyên nhân hay gặp nhất of children with OSAS are unknown. We started thisgây ra OSAS ở trẻ em. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu study to the specific aim: Factors analysis of OSASnày với mục tiêu: đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới severity on tonsil/adenoid hypertrophy children.mức độ nặng của hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn Methodology: This is an observation study on sixty-khi ngủ trên trẻ có amiđan và/hoặc VA quá phát. Đối fourt (64) OSAS children with hypertrophy of tonsiltượng và phương pháp: nghiên cứu quan sát, mô and/or adenoid at National hospital for children fromtả được thực hiện trên 64 ca trẻ có amiđan và/hoặc June 2017 to August 2019. Result: there were 47.%VA quá phát được chẩn đoán OSAS tại bệnh viện nhi (n=30) children with severe OSAS (AHI from 10), 39%trung ương từ T6/2017-T8/2019. Kết quả: Có 47% (n=25) with mild OSAS, and 14% (n=9) with average(n=30) trẻ mắc OSAS mức độ nặng (AHI ≥ 10), 39% OSAS. Modelling analysis predictors of AHI including:(n=25) ở mức độ nhẹ, và 14% (n=9) ở mức độ trung tonsil-hypertrophy grading, adenoid-hypertrophybình. Khi phân tích các yếu tố dự đoán giá trị AHI: grading, snore, age, sex, BMI, lowest saturation,đưa vào mô hình các yếu tố dự đoán ảnh hưởng tới average heart’s beat, the result determined that themức độ AHI bao gồm Amiđan quá phát, VA quá phát, grade of tonsil-hypertrophy is the best predictor whichngủ ngáy, tuổi, giới, BMI, độ bão hòa oxy thấp nhất, can explain 59% value of AHI, double better tonhịp tim trung bình. Kết quả cho thấy amiđan quá adenoid-hypertrophy grading and six times better thanphát là yếu tố có giá trị tiên lượng tốt nhất, tốt hơn snore. Conclusion: in children with OSAS, grade ofgấp 2 lần so với VA quá phát và gấp 6 lần so với ngủ tonsil-hypertrophy is the best predictor of AHI, and ofngáy. Kết luận: ở bệnh nhân mắc OSAS có amiđan và OSAS severity as the result, following by other lessVA quá phát thì mức độ quá phát của amiđan là yếu important predictors included adenoid-hypertrophytố tiên lượng tốt nhất với chỉ số AHI và mức độ nặng and snoring.của ngừng thở khi ngủ. Các yếu tố khác ít quan trọng Keyword: OSAS, respiratory polygrapy, adenoid/hơn bao gồm độ quá phát của VA và ngủ ngáy. tonsil hypertrophy Từ khóa: đa kí hô hấp khi ngủ, amiđan quá phát, I. ĐẶT VẤN ĐỀVA quá phát, hội chứng ngừng thở khi ngủ Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ (Ostructive sleep apnea syndrome: OSAS) là sự lặp đi lặp lại hiện tượng tắc nghẽn một phần hay*Bệnh viện Nhi Trung Ương hoàn toàn đường hô hấp trên trong khi ngủ dẫn**Bệnh viện Bạch Mai đến hậu quả giảm thở hoặc ngừng thở hoànChịu trách nhiệm chính: Phí Thị Quỳnh AnhEmail: Phiquynhanhent@gmail.com toàn mặc dù vẫn có tăng cườnghô hấp [1][2].Ngày nhận bài: 8.10.2019 Rối loạn hô hấp trong khi ngủ khá phổ biến,Ngày phản biện khoa học: 30.11.2019 trong đó OSAS đã được nghiên cứu trong 30Ngày duyệt bài: 4.12.2019 năm qua. Tuy nhiên OSAS vẫn chưa được hiểu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: