![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Các yếu tố dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 432.08 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm mục đích nhận biết các yếu tố dự báo lâm sàng của rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Nghiên cứu tiến hành trên 356 bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành tại Viện Tim TP.HCM từ 9/2001 đến 5/2006. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành Nghiên cứu Y học thực hiện hiệu quả các chương trình cai nghiện thuốc lá. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn cai nghiện thuốc lá; Hoạt động hỗ trợ cai nghiện thuốc lá phải được lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch và chiến lược về y tế và giáo dục quốc gia với sự tham gia của các cán bộ y tế, cán bộ giáo dục và cán bộ tại cộng đồng; Cho phép sản xuất, nhập và sử dụng các thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá với chính sch thuế ưu đi theo quy định hiện hành của Nhà nước; Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các phương pháp cai nghiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam; và tạo nguồn kinh phí để phát triển các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện thuốc lá từ ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ quốc tế và đóng góp của người dân dưới hình thức viện phí và bảo hiểm y tế(5)”. KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy tần suất và mức độ sử dụng thuốc lá trong nhóm hút thuốc ở Việt nam Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 là đáng nghi ngại. Cần tăng cường hoạt động của các phòng khám dịch vụ cai nghiện thuốc lá thông qua tập huấn cho các y tá, các nhân viên y tế về kỹ năng tư vấn; mở rộng dịch vụ cai nghiện và lồng ghép dịch vụ cai nghiện trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. Ministry of Health (2003). Vietnam National Health Survey (VNHS), 2001-02. Hanoi: Ministry of Health. Levy DT, Bales S, Lam NT, Nikolayev L (2006). The role of public policies in reducing smoking and deaths caused by smoking in Vietnam: Results from the Vietnam tobacco policy simulation model. Soc Sci Med, 62:1819-1830. World Health Organization (2003). WHO Framework Convention on Tobacco Control. Geneva: World Health Organization. World Health Organization (2008). WHO Report on the Global Tobacco Epidemic, 2008: The MPOWER Packaged. Geneva: World Health Organization. Vietnam Steering Committee on Smoking and Health (VINACOSH) (2009), Hanoi Medical University: Preintervention assessment: Implementation of regulations of Smoke-free environment and legal documents on Tobacco Control Hanoi. CÁC YẾU TỐ DỰ BÁO RUNG NHĨ SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH Lê Thanh Hùng*, Phạm Nguyễn Vinh** TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mục đích nhận biết các yếu tố dự báo lâm sàng của rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ hồi cứu và tiền cứu. Nghiên cứu tiến hành trên 356 bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành tại Viện Tim TP.HCM từ 9/2001 đến 5/2006. Các dữ liệu trước mổ, trong mổ và sau mổ được thu thập. Bệnh nhân được chia theo nhóm có rung nhĩ sau mổ hay không. Kết quả:. Kết quả như sau: Rung nhĩ xảy ra trong 46 bệnh nhân (13%). Thời điểm xảy ra rung nhĩ là xung quanh bốn ngày đầu hậu phẫu với tỉ lệ 80,44%. Tỉ lệ tuổi ≥65 ở nhóm rung nhĩ là 56,5% so với 36,8% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,011). Tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm rung nhĩ là 89,1% so với 75,5% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,039). Thời gian thở máy > 24h ở nhóm rung nhĩ là 13% so với 4,8% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,04). IABP (bơm bóng nội động mạch chủ) nhóm rung nhĩ là 4,3% so với 0,3% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,045). Dùng thuốc vận mạch ở nhóm rung nhĩ là 52,2% so với 32,3% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,008). Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để nhận biết các yếu tố dự báo độc lập của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG (bắc cầu động mạch vành) (p 24h for patients with AF was 13% compared with 4.8% for patients without AF (p = 0.04). Rate of IABP for patients with AF was 4.3% compared with 0.3% for patients without AF (p = 0.045). Rate of vasopressor use for patients with AF was 52.2% compared with 32.3% for patients without AF (p = 0.008). Multivariate logistic regression analysis was used to identify the following independent predictors of postoperative AF (p < 0.05): Age ≥ 65 years (OR=1.93; 95% CI: 1.01 − 3.69), prior MI (OR=0.5; 95% CI: 0.25 − 0.99), IABP (OR=12.36; 95% CI: 1 −151), vasopressor use (OR=2.07; 95% CI: 1.07 − 4). Conclusions: AF remains the most common complication after CABG. Age, IABP and vasopressor use can increase the risk of atrial fibrillation after CABG. β blocker may be the most economical and effective prevention for AF early after CABG. Keywords: Atrial fibrillation, coronary disease, bypass graft rung nhĩ trong dân số chung và ở những bệnh ĐẶT VẤN ĐỀ nhân xơ vữa động mạch vành (ĐMV). Nó cao Rung nhĩ được nhận thấy là biến chứng hơn một cách có ý nghĩa so với phẫu thuật sớm, thường gặp nhất sau phẫu thuật bắc cầu ngoài tim, bất chấp có tình trạng xơ vữa động động mạch vành (CABG), chiếm tỉ lệ khoảng mạch vành hay không(2,8). (4,6) 10% - 40% . Những thay đổi về tỉ lệ rung nhĩ Vì vậy, có thể có những cơ chế chưa xác sau phẫu thuật CABG là dựa vào: Dân số được định dẫn đến một tỉ lệ lớn bệnh nhân sau phẫu nghiên cứu, loại phẫu thuật được tiến hành, thuật CABG xảy ra rung nhĩ như: Tuổi gia tăng, định nghĩa rối loạn nhịp, phương pháp dùng để giới tính, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành Nghiên cứu Y học thực hiện hiệu quả các chương trình cai nghiện thuốc lá. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn cai nghiện thuốc lá; Hoạt động hỗ trợ cai nghiện thuốc lá phải được lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch và chiến lược về y tế và giáo dục quốc gia với sự tham gia của các cán bộ y tế, cán bộ giáo dục và cán bộ tại cộng đồng; Cho phép sản xuất, nhập và sử dụng các thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá với chính sch thuế ưu đi theo quy định hiện hành của Nhà nước; Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các phương pháp cai nghiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam; và tạo nguồn kinh phí để phát triển các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện thuốc lá từ ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ quốc tế và đóng góp của người dân dưới hình thức viện phí và bảo hiểm y tế(5)”. KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy tần suất và mức độ sử dụng thuốc lá trong nhóm hút thuốc ở Việt nam Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 là đáng nghi ngại. Cần tăng cường hoạt động của các phòng khám dịch vụ cai nghiện thuốc lá thông qua tập huấn cho các y tá, các nhân viên y tế về kỹ năng tư vấn; mở rộng dịch vụ cai nghiện và lồng ghép dịch vụ cai nghiện trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. Ministry of Health (2003). Vietnam National Health Survey (VNHS), 2001-02. Hanoi: Ministry of Health. Levy DT, Bales S, Lam NT, Nikolayev L (2006). The role of public policies in reducing smoking and deaths caused by smoking in Vietnam: Results from the Vietnam tobacco policy simulation model. Soc Sci Med, 62:1819-1830. World Health Organization (2003). WHO Framework Convention on Tobacco Control. Geneva: World Health Organization. World Health Organization (2008). WHO Report on the Global Tobacco Epidemic, 2008: The MPOWER Packaged. Geneva: World Health Organization. Vietnam Steering Committee on Smoking and Health (VINACOSH) (2009), Hanoi Medical University: Preintervention assessment: Implementation of regulations of Smoke-free environment and legal documents on Tobacco Control Hanoi. CÁC YẾU TỐ DỰ BÁO RUNG NHĨ SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH Lê Thanh Hùng*, Phạm Nguyễn Vinh** TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mục đích nhận biết các yếu tố dự báo lâm sàng của rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ hồi cứu và tiền cứu. Nghiên cứu tiến hành trên 356 bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành tại Viện Tim TP.HCM từ 9/2001 đến 5/2006. Các dữ liệu trước mổ, trong mổ và sau mổ được thu thập. Bệnh nhân được chia theo nhóm có rung nhĩ sau mổ hay không. Kết quả:. Kết quả như sau: Rung nhĩ xảy ra trong 46 bệnh nhân (13%). Thời điểm xảy ra rung nhĩ là xung quanh bốn ngày đầu hậu phẫu với tỉ lệ 80,44%. Tỉ lệ tuổi ≥65 ở nhóm rung nhĩ là 56,5% so với 36,8% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,011). Tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm rung nhĩ là 89,1% so với 75,5% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,039). Thời gian thở máy > 24h ở nhóm rung nhĩ là 13% so với 4,8% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,04). IABP (bơm bóng nội động mạch chủ) nhóm rung nhĩ là 4,3% so với 0,3% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,045). Dùng thuốc vận mạch ở nhóm rung nhĩ là 52,2% so với 32,3% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,008). Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để nhận biết các yếu tố dự báo độc lập của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG (bắc cầu động mạch vành) (p 24h for patients with AF was 13% compared with 4.8% for patients without AF (p = 0.04). Rate of IABP for patients with AF was 4.3% compared with 0.3% for patients without AF (p = 0.045). Rate of vasopressor use for patients with AF was 52.2% compared with 32.3% for patients without AF (p = 0.008). Multivariate logistic regression analysis was used to identify the following independent predictors of postoperative AF (p < 0.05): Age ≥ 65 years (OR=1.93; 95% CI: 1.01 − 3.69), prior MI (OR=0.5; 95% CI: 0.25 − 0.99), IABP (OR=12.36; 95% CI: 1 −151), vasopressor use (OR=2.07; 95% CI: 1.07 − 4). Conclusions: AF remains the most common complication after CABG. Age, IABP and vasopressor use can increase the risk of atrial fibrillation after CABG. β blocker may be the most economical and effective prevention for AF early after CABG. Keywords: Atrial fibrillation, coronary disease, bypass graft rung nhĩ trong dân số chung và ở những bệnh ĐẶT VẤN ĐỀ nhân xơ vữa động mạch vành (ĐMV). Nó cao Rung nhĩ được nhận thấy là biến chứng hơn một cách có ý nghĩa so với phẫu thuật sớm, thường gặp nhất sau phẫu thuật bắc cầu ngoài tim, bất chấp có tình trạng xơ vữa động động mạch vành (CABG), chiếm tỉ lệ khoảng mạch vành hay không(2,8). (4,6) 10% - 40% . Những thay đổi về tỉ lệ rung nhĩ Vì vậy, có thể có những cơ chế chưa xác sau phẫu thuật CABG là dựa vào: Dân số được định dẫn đến một tỉ lệ lớn bệnh nhân sau phẫu nghiên cứu, loại phẫu thuật được tiến hành, thuật CABG xảy ra rung nhĩ như: Tuổi gia tăng, định nghĩa rối loạn nhịp, phương pháp dùng để giới tính, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Dự báo rung nhĩ Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành Động mạch vànhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0