Danh mục

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THAI LƯU KHÔNG RÕ NGUYÊN NHÂN 20 – 40 TUẦN

Số trang: 30      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.83 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (30 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố liên quan đến thai lưu không rõ nguyên nhân tại bệnh viện Hùng Vương trong thời gian từ tháng 11/2006 đến tháng 12/2007. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng. Dân số nghiên cứu: các thai phụ nhập viện vì thai lưu không rõ nguyên nhân (nhóm bệnh) và các thai phụ có thai sống (nhóm chứng) tại phòng khám thai bệnh viện Hùng Vương. Mỗi trường hợp chứng được bắt cặp với một trường hợp bệnh theo tuổi thai. Các đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn theo bảng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THAI LƯU KHÔNG RÕ NGUYÊN NHÂN 20 – 40 TUẦN CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THAI LƯU KHÔNG RÕ NGUYÊN NHÂN 20 – 40 TUẦN TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố liên quan đến thai lưu không rõ nguyên nhân tại bệnh viện Hùng Vương trong thời gian từ tháng 11/2006 đến tháng 12/2007. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng. Dân số nghiên cứu: các thai phụ nhập viện vì thai lưu không rõ nguyên nhân (nhóm bệnh) và các thai phụ có thai sống (nhóm chứng) tại phòng khám thai bệnh viện Hùng Vương. Mỗi trường hợp chứng được bắt cặp với một trường hợp bệnh theo tuổi thai. Các đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn theo bảng câu hỏi sọan sẵn và từ 3 nữ hộ sinh không biết giả thuyết nghiên cứu. Các thông tin phỏng vấn bao gồm các đặc điểm xã hội, tiền sử sản phụ khoa và các đặc điểm của thai kỳ hiện tại. Dùng phân tích hồi quy đa biến để xác định các yếu tố liên quan đến thai lưu không rõ nguyên nhân. Kết quả: 324 thai phụ gồm 162 trường hợp thai lưu và 162 trường hợp thai sống được chọn vào nghiên cứu. Các yếu tố được nhận thấy có liên quan đến thai lưu không rõ nguyên nhân: tuổi mẹ từ 35 trở lên (OR = 2.5, 95%CI = 1.36 – 4.72), khám thai mức độ trung gian (OR = 2.4, 95%CI = 1.47 – 4.04), khám thai không thường xuyên (OR = 4.5, 95%CI = 1.36 – 14.79) và sanh ≥ 1 lần (OR = 0.36, 95%CI = 0.22 – 0.59). Kết luận: Các yếu tố liên quan đến thai lưu không rõ nguyên nhân là các yếu tố có thể phát hiện được trong quá trình khám thai định kỳ. Việc khám thai định kỳ là yếu tố quan trọng trong việc phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ và dự phòng thai lưu không rõ nguyên nhân. ABSTRACT RISK FACTORS FOR SUDDEN INTRAUTERINE UNEXPLAINED STILLBIRTH AT HUNG VUONG HOSPITAL IN YEAR 2006 – 2007 Nguyen Vu Đong Hang, Nguyen Duy Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 159 – 164 Objective: to identify risk factors for sudden intrauterine unexplained stillbirth at Hung Vuong hospital during 11/2006 – 12/2007. Methods: A case – control study was carried out. Population: women had unexplained stillbirth (case) and women had live birth (control) at outpatient clinic, Hung Vuong hospital. A case was matched with a control by fetal age. A questionnaire designed to collect information on socio – demographic characteristics, obstetric and gynecologic history, antenatal care and characteristics of the current pregnancy. Three midwifes unknown the research theories were trained to interview the women in research population. Multivariate logistic regression was used to assess risk factors for unexplained stillbirth. Result: A total of 324 women participated (162 with stillborn babies and 162 with live born babies). Variables were found to be related to unexplained stillbirth include: mother age ≥ 35 (OR = 2.5, 95%CI = 1.36 – 4.72), inadequate antenatal care (OR = 2.4, 95%CI = 1.47 – 4.04), intermediate care (OR = 4.5, 95%CI = 1.36 – 14.79) and multiparity (≥ 1 baby) (OR = 0.36, 95%CI = 0.22 – 0.59). Conclusions: Risk factors for unexplained stillbirth are the factors identified during prenatal care. So, prenatal care is important in detecting early the risk factors and preventing unexplained stillbirth. ĐẶT VẤN ĐỀ Thai lưu là một bệnh lý phức tạp, chiếm trên 50% tử vong chu sinh ở các nước phát triển. Tỷ lệ thai lưu là 5,3/1000 ở các nước phát triển, trong khi ở các nước đang phát triển tỷ lệ này cao gấp 4 lần. Trong các châu lục, Châu Á có tỷ lệ thai lưu cao thứ hai (25 – 40/1000), sau Châu Phi(15). Thực tế, nguyên nhân thai lưu vẫn còn khá phức tạp và khoảng 30% thai lưu không rõ nguyên nhân. Trong 5 thập kỷ qua, trong khi tỷ lệ thai lưu nói chung giảm dần, tỷ lệ thai lưu không rõ nguyên nhân vẫn tương đối ổn định, dao động từ 20% đến 30,2%(8). Vì thế, việc xác định các yếu tố liên quan đến thai lưu không rõ nguyên nhân có thể góp phần giảm tỷ lệ thai lưu. Trên thế giới, đa số các tác giả nhận thấy các yếu tố liên quan đến thai lưu bao gồm tuổi mẹ cao, sanh nhiều con, hút thuốc lá, điều kiện kinh tế xã hội thấp, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, không khám thai định kỳ(9,10,14). Ở Việt Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh, theo báo cáo của hai bệnh viện phụ sản là bệnh viện Từ Dũ và bệnh viện Hùng Vương, tỷ lệ thai lưu trên 1000 trường hợp sanh sống trong năm 2005 tại hai bệnh viện này lần lượt là 9,1/1000 và 8,1/1000(1,2). Tác giả Đỗ Đình Thống(7) nhận thấy thai lưu chiếm tỷ lệ cao ở lứa tuổi mẹ 20 – 30 (59,9%) và các phụ nữ chưa sanh lần nào (39,7%). Tác giả Swee May Cripe và Từ Thị Thanh Phụng (19) đã ghi nhận một số yếu tố liên quan đến thai lưu sau 20 tuần: học vấn dưới lớp 12 tăng nguy cơ thai lưu gấp 3 lần so với học vấn trên lớp 12, sống tại nông thôn tăng nguy cơ thai lưu gấp 2,4 lần so với sống tại thành thị, thai phụ chưa sanh lần nào có nguy cơ thai lưu gấp 3,8 lần so với thai phụ đã từng sanh con, không khám thai làm tăng nguy cơ thai lưu gấp 4,2 lần. Ch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: