Danh mục

Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2016

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 326.96 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu đánh giá tình trạng trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 185 người bệnh suy thận mạn có LMCK (LMCK) tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2016 vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020bằng chứng về mối liên hệ giữa viêm nha chu và V. KẾT LUẬNnguy cơ cho bệnh tim mạch, đặc biệt là vữa xơ Tình trạng bệnh răng miệng của các bệnhđộng mạch. nhân tim mạch rất trầm trọng và đây là một yếu Nhu cầu điều trị quanh răng ở nhóm nghiên tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch. Chính vì vậy,cứu là rất lớn. 98,2 % bệnh nhân cần điều trị cần có sự phối hợp điều trị giữa các chuyên khoabệnh vùng quanh răng; trong đó 83,6% bệnh hướng dẫn cách chăm sóc c ác bệnh lý liênnhân cần được lấy cao răng và hướng dẫn quan, có một chiến lược tổng thể để hạn chế cácVSRM; 14,5% bệnh nhân cần được điều trị phức biến chứng và nâng cao chất lương cuộc sốnghợp. Cần nhấn mạnh rằng các bệnh nhân trong cho những đối tượng này.nhóm nghiên cứu này không tự nguyện thăm TÀI LIỆU THAM KHẢOkhám và chủ động nhận chăm sóc răng miệng 1. Robert Genco (2010), Periodontal disease andmà chỉ tiếp nhận điều trị theo yêu cầu bắt buộc Overall health: A clinician’s guide, Professionalcủa quy trình chuẩn bị phẫu thuật tim mạch. audience communication.Điều đó có nghĩa là còn rất nhiều bệnh nhân tim 2. Trần Văn Trường, Trịnh Đình Hải (2002). Điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc. Nhà xuất bảnmạch không biết đến sự cần thiết được chăm sóc Y học, Hà Nội.răng miệng thường xuyên và đầy đủ. 3. World Health Organization. Oral health Survey – Basic methods, 5th Edition. Geneva, WHO, 2013 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG NĂM 2016 Vũ Thị Cẩm Doanh*, Nguyễn Thị Thu Hương1, Nguyễn Bảo Trân1, Trương Tuấn Anh2TÓM TẮT 5 Từ khóa: Suy thận mạn tính, LMCK, trầm cảm, BDI. Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá tình trạng trầm SUMMARYcảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm. Đốitương và phương pháp: Mô tả cắt ngang 185 người DEPRESSION IN PATIENTS WITH CHRONICbệnh suy thận mạn có LMCK (LMCK) tại bệnh viện KIDNEY DISEASE OF HEMODIALYSIS IN VIETHữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2016. Kết quả: TIEP HAI PHONG GENERAL HOSPITAL 201687.57% người bệnh bị trầm cảm; trong đó 51.2% Ojectives: This study aimed to determinengười bệnh bị trầm cảm vừa, 20.4% người bệnh bị prevalence and factors that may predict depression intrầm cảm nặng, 4.3% người bệnh bị trầm cảm rất patients with chronic kidney disease of hemodialysis innặng. Có sự liên quan tuổi, các bệnh kèm theo, các Hai Phong- an urban district of Vietnam based on Beckbiến chứng mắc phải, sự hỗ trợ xã hội, mức độ đau, Depression Inventory. Methods: One hundred andmức độ mất ngủ với BDI. Tỷ lệ người bệnh suy thận eighty five chronic kidney disease (CKD) patients weremạn có LMCK bị trầm cảm cao (87.57%). Trong đó randomly selected from hemodialysis department intrầm cảm vừa chiếm tỉ lệ cao nhất là 51.2%, trầm cảm Viet Tiep general Hospital. Four self-reportnặng chiếm tỉ lệ 20.4%, trầm cảm rất nặng chiếm tỉ lệ questionnaires were used to collect data. The datathấp nhất là 4.3%. Có 6 yếu tố liên quan đến trầm was analyzed using descriptive statistics andcảm: tuổi, các bệnh kèm theo, các biến chứng mắc correlation. Results: Ratio of depressive disorder isphải, mức độ đau, mức độ mất ngủ, sự hỗ trợ gia đình 87.6% including 24.1% of patients suffering from mildvà xã hội. Kết luận: Tỷ lệ trầm cảm ở người bệnh suy depression, 51.2% of patients with moderatethận mạn có LMCK cao. Cần phát hiện sớm các bệnh depression, 20.4% of patients with severe depression,kèm theo, làm giảm các biến chứng, tăng mức độ hỗ 4.3% of patients with very severe depression. There istrợ xã hội trong quá trình điều trị để giảm tỷ lệ trầm a positive correlation between the levels of pain, levelscảm trên đối tượng này. of insomnia with depression levels. There is a negative correlation between the levels of social support with depression levels. There are relationships between1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng age, complication and another concurrent disease with2Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định depression. Conclusions: Prevalence of CKD patientsChịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Cẩm Doanh with hemodialysis suffer from depression in Vietnam isEmail: vucamdoanh@gmail.com high. Nursing interventions need to be developed byNgày nhận bài: 13/2/2020 focusing on early detecting depression in this objectNgày phản biện khoa học: 8/3/2020 group and manipulating predicting factors, such asNgày duyệt bài: 20/3/2020 decreasing complication, insomnia and promoting16 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020social support mạn LMCK, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên Key words: Chronic Kidney Disease (CKD), cứu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: