Danh mục

Các yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh thủng dạ dày tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 (2004‐2012)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 358.91 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến tử vong của thủng dạ dày ở trẻ sơ sinh. Nghiên cứu hồi cứu 56 trẻ sơ sinh nhập viện tại Bệnh viện Nhi đồng 1 từ 2004 đến 2012 được chẩn đoán thủng dạ dày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh thủng dạ dày tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 (2004‐2012) Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG Ở TRẺ SƠ SINH   THỦNG DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 (2004‐2012)  Nguyễn Đức Toàn*, Huỳnh Thị Duy Hương*  TÓM TẮT  Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến tử vong của thủng dạ dày ở trẻ sơ sinh   Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 56 trẻ sơ sinh nhập viện tại Bệnh viện Nhi đồng 1 từ 2004 đến 2012  được chẩn đoán thủng dạ dày.  Kết quả: Trong tổng số 56 bệnh nhân được khảo sát, tỷ lệ nam/nữ là 1,4/1. Tỷ lệ tử vong là 37,5%. Non  tháng chiếm 41,1%, nhẹ cân chiếm 42,9%. Thời gian điều trị trung bình là 20,9 ngày. Hầu hết có bệnh cảnh  viêm phúc mạc khi nhập viện. X quang có hơi tự do trong ổ bụng (78,6%), siêu âm có hình ảnh viêm phúc mạc  (46,4%). Sốc trước phẫu thuật có tỷ lệ 33,9%. Đặc điểm lâm sàng thường gặp sau phẫu thuật: nhiễm trùng  huyết, suy hô hấp, hạ thân nhiệt, sốc. Tỷ lệ sốc sau phẫu thuật: 55,4%. Thời gian thở máy hậu phẫu trung bình:  4,4 ngày. Thời điểm bắt đầu nuôi ăn qua đường tiêu hóa (ngày hậu phẫu) trung bình: 7,0 ngày. Thời điểm nuôi  ăn hoàn toàn qua đường tiêu hóa (ngày hậu phẫu) trung bình: 15,1 ngày. Đặc điểm giải phẫu của thủng dạ dày:  thường gặp ở bờ cong lớn (53,6%), kích thước phần lớn từ 5 đến 10 cm (51,7%). Các yếu tố liên quan đến tử  vong là rối loạn đông máu và toan máu nặng trước phẫu thuật cũng như sốc và toan máu nặng sau phẫu thuật.  Kết luận: Thủng dạ dày ở trẻ sơ sinh là bệnh hiếm và tỷ lệ tử vong còn cao. Cần điều trị hiệu quả tình trạng  rối loạn đông máu và toan máu nặng trước phẫu thuật cũng như sốc và toan máu nặng sau phẫu thuật.  Từ khóa: thủng dạ dày sơ sinh, sốc, toan máu nặng, rối loạn đông máu  ABSTRACT  FACTORS ASSOCIATED WITH MORTALITY IN NEONATES WITH GASRIC PERFORATION  Nguyen Duc Toan, Huynh Thi Duy Huong   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 240 ‐ 247  Objective: The aim of this study was to describe clinical characterstics and to determine factors associated  with mortality in neonates with gastric perforation.   Methods: We reviewed records of 56 neonates with gastric perforation admitted to Children’s hospital 1 in  Vietnam from 2004 to 2012.  Results: Among the 56 patients, boys/girls ratio was 1.4. Mortality rate was 37.5%. Preterm (41.1%). Low  birth weight (42.9%). Mean hospital‐stay length 20.9 days. Most patients has clinical setting of peritonitis. Free  air in abdominal x‐ray film was indentified in 78.6% of all cases and signs of peritonitis in abdominal ultrasound  was  revealed  in  46.4%.  Pre‐operative  shock  rate  was  33.9%  and  poat‐operative  shock  rate  was  55.4%.  After  surgery, mean of respiratory support time with ventilators was 4.4 days. Mean time to begin enteral feeding was  7.0 post‐operative days and full enteral feedings was 15.1 days after surgery. Most perforation site was greater  curvature (53.6%) and size was from 5 to 10 centimetres (51.7%). Mortality risk was higher in patients with  pre‐operative coagulation abnormality and shock as well as post‐operative severe metabolic acidosis and shock.   Conclusions:  Neonatal  gastric  perforation  was  rare  and  mortality  rate  was  high.  Factors  associated  with  mortalty were pre‐operative coagulation abnormality and shock as well as post‐operative severe metabolic acidosis  and shock.  Key words: neonatal gastric perforation, shock, severe acidosis, coagulation abnormality  * Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Đức Toàn  ĐT: 0902409480  240 Email: nicukids@gmail.com  Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thủng dạ dày ở trẻ sơ sinh được báo cáo lần  đầu tiên bởi Von Siebold vào năm 1825(3). Thủng  dạ  dày  là  một  cấp  cứu  ngoại  khoa  hiếm  gặp,  chiếm tỷ lệ 1/2900 trẻ sinh sống(12). Thủng dạ dày  ở trẻ sơ sinh có thể phân loại là: nguyên phát (tự  phát  hay  vô  căn),  hoặc  thứ  phát  (chấn  thương,  thiếu  máu,…),  trong  nhiều  trường  hợp  bệnh  nguyên có thể là sự kết hợp của nhiều yếu tố(7).   Thiết kế nghiên cứu  Chẩn  đoán  thủng  dạ  dày  ở  trẻ  sơ  sinh  dựa  vào bệnh sử, khám lâm sàng, và các phương tiện  chẩn đoán hình ảnh học. Chẩn đoán xác định có  thể  chỉ  thực  hiện  được  khi  trẻ  được  can  thiệp  phẫu thuật. Những đặc điểm về mặt dịch tễ, lâm  sàng, cận lâm sàng và điều trị cũng như các yếu  tố liên quan đến tử vong nêu trên được đúc kết  từ nhiều nghiên cứu trên thế giới và một nghiên  cứu  tại  Việt  Nam.  Có  thể  kể  ra  một  số  nghiên  cứu  như  sau:  báo  cáo  của  Shashikumar  về  19  trường hợp thủng dạ dày tự phát tại Bệnh viện  nhi St.Christopher, Philadelphia và tại Bệnh viện  Pennsylvania, Philadelphia, từ 1963 đến 1974(13).  Năm 2011, Nandlal Kella và cs báo cáo 14  ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: