Danh mục

Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường?

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 181.45 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh đái tháo đường có 4 nhóm nguy cơ lớn: di truyền, nhân chủng, hành vi lối sống và nhóm nguy cơ chuyển tiếp (các nhân tố trung gian) 1. Các yếu tố gen Có vai trò quan trọng trong bệnh đái tháo đường týp 2. Những người có bố, mẹ hoặc anh chị em ruột của mình bị bệnh đái tháo đường có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 4-6 lần những người khác. Nguy cơ này sẽ cao hơn khi cả hai bên nội ngoại đều có người mắc bệnh đái tháo đường.Khi bố hoặc mẹ mắc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường? Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường? Bệnh đái tháo đường có 4 nhóm nguy cơ lớn: di truyền, nhân chủng, hànhvi lối sống và nhóm nguy cơ chuyển tiếp (các nhân tố trung gian) 1. Các yếu tố gen Có vai trò quan trọng trong bệnh đái tháo đường týp 2.Những người có bố, mẹ hoặc anh chị em ruột của mình bị bệnh đái tháo đường cónguy cơ mắc bệnh cao gấp 4-6 lần những người khác. Nguy cơ này sẽ cao hơn khicả hai bên nội ngoại đều có người mắc bệnh đái tháo đường. Khi bố hoặc mẹ mắc đái tháo đường thì tỷ lệ nguy cơ là 30%, Khi cả bố và mẹ đều mắc đái tháo đường thì nguy cơ là 50%, Trường hợp sinh đôi cùng trứng, nếu một người mắc bệnh thì người kia sẽđược xếp vào nhóm bị đe dọa thật sự đối với bệnh đái tháo đường. 2. Các yếu tố nhân chủng học (giới, tuổi, chủng tộc) Theo sắc tộc: Tỷ lệ mắc bệnh và tuổi mắc bệnh đái tháo đường thay đổitheo sắc tộc. Ở Tây âu, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 ở người da vàng cáohơn người da trắng từ 2-4 lần; tuổi mắc bệnh ở người da vàng trẻ hơn, thường trên30 tuổi, người da trắng thường hơn 50 tuổi. Theo độ tuổi: Đây là yếu tố được xếp lên vị trí đầu tiên trong số các yếu tốnguy cơ của bệnh đái tháo đường týp 2. Khi cơ thể già đi, đặc biệt là từ 50 tuổi trởlên, thì các chức năng tụy nội tiết cũng bị suy giảm theo và khả năng tiết insulincủa tụy cũng bị giảm. Khi đó, nồng độ glucose trong máu có xu hướng tăng, đồngthời sự nhạy cảm của các tế bào đích với kích thích của insulin giảm đi. Khi tế bàotụy không còn khả năng tiết insulin đủ với nhu cầu cần thiết của cơ thể, glucosemáu khi đói tăng và bệnh đái tháo đường thực sự xuất hiện. 3. Các yếu tố hành vi, lối sống Béo phì Ở người béo phì, lượng mỡ phân phối ở vùng bụng nhiều, dẫn đến tỷ lệvòng bụng/mông tăng hơn bình thường. Béo bụng có liên quan mật thiết với hiệntượng kháng insulin do thiếu hụt sau thụ thể; dẫn đến sự thiếu hụt insulin tươngđối do giảm số lượng thụ thể ở các mô ngoại vi (chủ yếu là mô cơ, mô mớ). Dotính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn đến sự giảm tính thấm củamàng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá trình phosphoryl hóa vàoxy hóa glucose, làm chậm chuyển carbohydrat thành mỡ, giảm tổng hợpglycogen ở gan, tăng tân tạo đường mới, và bệnh đái tháo đường xuất hiện! Theo số đo vòng eo, nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường được lưu ý như sau: - Vòng eo < 90 cm (nam), hoặc < 80 cm (nữ): bình thường - Vòng eo ≥ 90 cm (nam), hoặc ≥ 80 cm (nữ): có nguy cơ! Theo nghiên cứu của Trần Đức Thọ và cộng sự, ở Việt nam, những ngườicó BMI (body mass index) >25 có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường týp 2 nhiều hơngấp 3,74 lần so với người bình thường. Theo chỉ số khối cơ thể BMI, nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường được xếploại như sau: BMI < 18,5: không có nguy cơ, 18,5 < BMI < 22,9: nguy cơ thấp, 23 < BMI < 24,9: có nguy cơ ở mức trung bình, 25 < BMI < 29,9 (béo độ 1): nguy cơ cao, BMI ≥ 30 (béo phì độ 2): nguy cơ rất cao. Theo nghiên cứu của Thái Hồng Quang, những người béo phì độ 1 tỷ lệmắc bệnh đái tháo đường tăng 4 lần, béo phì độ 2, tỷ lệ mắc bệnh tăng 30 lần sovới người bình thường. Tuy vậy, béo phì là một nguy cơ có thể phòng tránh được, bạn hãy loại bỏnguy cơ này bằng cách duy trì và phát huy lối sống lành mạnh: vận động và ănuống khoa học, điều độ! Ít hoạt động thể lực Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, việc tập luyện thể lực thườngxuyên có tác dụng làm giảm nồng độ glucose huyết tương ở bệnh nhân đái tháođường týp 2, đồng thời giúp duy trì sự bình ổn của lipid máu, huyết áp, cải thiệntình trạng kháng insulin, và một điều tuyệt vời nữa là cải thiện tích cực về mặt tâmlý. Sự phối hợp hoạt động thể lực thường xuyên và điều chỉnh chế độ ăn có thểgiúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 một cách rất đáng kể! Chế độ ăn Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tăng cao ở nhữngngười có chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa, nhiều carbonhydrat tinh chế. Ngoài ra,các chế độ ăn này thiếu vitamin, các yếu tố vi lượng góp phần làm thúc đẩy sự tiếntriển bệnh ở những người trẻ cũng như người cao tuổi. Đặc biệt ở người già mắcbệnh đái tháo đường, cơ thể có sự tăng sản xuất gốc tự do (là nhân tố làm tăng quátrình lão hóa cơ thể), do vậy việc bổ sung các chất chống oxi hóa như vitamin C, Esẽ phần nào giúp cải thiện được hoạt động của insulin và quá trình chuyển hóa.Một số người cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường bị thiếu hụt magie và kẽm, khiđược bổ sung những chất này, quá trình chuyển hóa glucose đã được cải thiện rấttích cực. Khuyến cáo: chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngũ cốc ở dạng chưa tinh chế(khoai, củ nguyên, bánh mỳ nguyên ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: