Danh mục

Các yếu tố nguy cơ của biến chứng hô hấp sau phẫu thuật lớn vùng bụng

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.15 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Các yếu tố nguy cơ của biến chứng hô hấp sau phẫu thuật lớn vùng bụng phân tích yếu tố nguy cơ của biến chứng hô hấp sau phẫu thuật trên người bệnh phẫu thuật lớn ở vùng bụng chương trình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố nguy cơ của biến chứng hô hấp sau phẫu thuật lớn vùng bụngY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BIẾN CHỨNG HÔ HẤP SAU PHẪU THUẬT LỚN VÙNG BỤNG Nguyễn Thị Phương Dung1, Nguyễn Thị Thanh2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tỷ lệ biến chứng hô hấp sau phẫu thuật ở người bệnh phẫu thuật ngoài tim vẫn còn cao và hậuquả của biến chứng này tác động lớn đối với người bệnh và xã hội. Mục tiêu: Phân tích yếu tố nguy cơ của biến chứng hô hấp sau phẫu thuật trên người bệnh phẫu thuật lớn ởvùng bụng chương trình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên 667 người bệnh phẫu thuậtlớn ở vùng bụng chương trình từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 01 năm 2020 tại bệnh viện Đại học Y Dượcthành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 667 người bệnh, 379 nam (57%), 288 nữ (43%); tuổi trung bình 58,5 ±12,9tuổi (22 tuổi – 92 tuổi). Tiền sử bệnh: hút thuốc lá 200 người bệnh (30%), bệnh hô hấp 54 người bệnh (8,1%).Biến chứng hô hấp sau phẫu thuật xảy ra trên 119 người bệnh (17,8%), trong đó gồm viêm phổi 56,3%, xẹp phổi51,3%, hội chứng suy hô hấp cấp nặng 1,7% và viêm phổi hít 0,8%. Người bệnh bị biến chứng hô hấp có thờigian điều trị dài hơn người bệnh không có biến chứng hô hấp 11,66 ± 4,62 ngày so với 7,56 ± 2,43 ngày (pNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Method: A prospective cohort study on the patients who underwent elective major abdominal surgerybetween January 2019 and January 2020 at Ho Chi Minh university medical center. Results: This study included 667 patients, 397 males (57%), 288 females (43%), the average age: 58.5 ±12.9 (22-92). History: current smoking: 200 patients (30%), pulmonary diseases:54 patients (8.1%).Postoperative pulmonary complications occurred in 119 patients (17.8%), including pneumonia 56.3%,atelectasis 51.3%, Respiratory Distress Syndrome 1.8% and aspiration pneumonitis 0.8%. postoperativepulmonary complications prolonged hospital length of stay (LOS) after surgery from 7.56 ± 2.43 to 11.66 ± 4.62days (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y họccứu ít nhất là 667 người bệnh. chẩn đoán của Berlin) và viêm phổi hít (ghi nhậnPhương pháp tiến hành có tình trạng hít sặc và có bằng chứng trên X- quang ngực) và ghi nhận các biến số đặt lại nội Người bệnh lựa chọn vào nghiên cứu được khí quản (NKQ), nhập khoa Hồi sức tích cựcgây mê- phẫu thuật theo qui trình của bệnh (ICU), tử vong tại bệnh viện (BV) và tử vong 30viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. ngày sau phẫu thuật (PT). Chúng tôi ghi nhận đặc điểm của ngườibệnh trước phẫu thuật bao gồm: Tuổi, bệnh Biến số nghiên cứunội khoa đi kèm, hút thuốc lá, sụt cân, thiếu Biến số chínhmáu, truyền máu, độ bão hòa oxy thấp, Tỷ lệ biến chứng hô hấp xảy ra trong thờialbumin máu thấp, đánh giá nguy cơ gây mê gian nằm viện sau phẫu thuật.theo hội Gây mê Hoa Kỳ (ASA), khả năng Biến số khácgắng sức. Các đặc điểm trong và sau phẫu Tuổi, hút thuốc lá, béo phì, sụt cân, thiếuthuật như thời gian phẫu thuật, vị trí phẫu máu, truyền máu, độ bão hòa oxy thấp, albuminthuật, phương pháp phẫu thuật, truyền máu, máu trước thấp, X-quang ngực bất thường, đánhđặt ống thông dạ dày, giảm đau ngoài màng giá nguy cơ theo ASA, khả năng gắng sức, thờicứng (NMC). gian phẫu thuật, vị trí và phương pháp phẫu Chúng tôi ghi nhận có biến chứng hô hấp thuật, truyền máu, đặt ống thông dạ dày, giảmsau phẫu thuật khi có ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn đau NMC.sau: Xẹp phổi (kết quả X-quang ngực thẳng hoặc Biến số nềnCT- scan ngực), viêm phổi (dựa theo chẩn đoáncủa trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ), hội Phẫu thuật vùng bụng lớn và phẫu thuật cóchứng suy hô hấp cấp nặng (ARDS) (dựa theo kế hoạch. Người bệnh phẫu thuật lớn ở vùng bụng chương trình, tuổi >18 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: