Các yếu tố nguy cơ nội sinh và ung thư biểu mô tuyến tụy
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 325.86 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài tổng quan này nhằm cung cấp và cập nhật một số yếu tố nguy cơ nội sinh của ung thư biểu mô tuyến tụy; làm cơ sở bằng chứng khoa học và phương pháp cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực ung thư biểu mô tuyến tụy, cũng như là cơ sở trong việc xây dựng các chiến lược dự phòng bệnh, đặc biệt là ở các quốc gia đang trong giai đoạn thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố nguy cơ nội sinh và ung thư biểu mô tuyến tụy TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019tuyến ống chiếm cao nhất [4]. Kết quả nghiên nhiệt cao tần, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quâncứu của Võ Hồng Minh Công và Bồ Kim Phương Y, Hà Nội. 2. Quách Trọng Đức, Trần Kiều Miền, Nguyễncũng cho kết quả tương tự [4]. Như vậy, việc Thuý Oanh (2007), Nghiên cứu phân bố polyptầm soát và điều trị sớm polyp đại trực tràng tuyến đại trực tràng theo vị trí và kích thướcthật sự có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng polyp, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Vol. 11 - No 4 –ngừa polyp ung thư hóa. 2007 t r.242 – 247. 3. Tống Văn Lược (2002), Nghiên cứu kết quả cắtV. KẾT LUẬN polyp đại trực tràng bằng thòng lọng điện theo hình ảnh nội soi mềm và xét nghiệm mô bệnh học, Nghiên cứu trên 105 BN nội soi có PLĐTT Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội.được làm xét nghiệm MBH tại Bệnh viện Đại học 4. La Văn Phương, Bồ Kim Phương (2001), “NhậnY Thái Bình từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018 xét qua 170 ca nội soi đại tràng tại BVĐK Cần Thơchúng tôi thấy: từ tháng 3/2000 đến tháng 12/2000”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị khoa học - Polyp đại trực tràng gặp chủ yếu ở nam tiêu hoá toàn quốc lần 7 – 2001, tr. 58 – 62.(65,7%). Tỷ lệ nam/nữ là 1,9/1. 5. Nguyễn Văn Rót, Lê Văn Thiệu, Nguyễn Đăng - Độ tuổi mắc bệnh từ 41- 60 chiếm tỷ lệ cao Tuấn (2008) “Polyp đại trực tràng, một số đặcnhất (40,9%). điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và kết quả điều - Hình ảnh nội soi: Polyp vùng trực tràng trị”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2 năm 2009: tr. 102-106.chiếm tỉ lệ cao nhất 50,6%. Chủ yếu là polyp 6. Nguyễn Sào Trung (2006), Đặc điểm giải phẫuđơn độc (78,1%). Đa phần là polyp có cuống bệnh - nội soi của polyp đại trực tràng, Tạp chí Y(49,5%); thường có kích thước < 10mm (61%) học TP. Hồ Chí Minh - tập 10 - số 4.và có mặt nhẵn (56,2%). 7. Nguyễn Thu Thủy, Dương Hồng Thái (2018), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, - Hình ảnh mô bệnh học: polyp u tuyến chiếm mô bệnh học và kết quả điều trị của polyp đại trựctỷ lệ 64,8% và nhóm non- neoplastic chiếm tràng tại Bệnh viện Quân y 121”, Hội nghị khoa35,2% trong đó polyp tuyến ống chiếm tỷ lệ cao học mở rộng Bệnh viện quân y 121.nhất (45,7%). 8. Nguyễn Duy Thắng (2018), ”Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràngTÀI LIỆU THAM KHẢO tại Bệnh viện Nông Nghiệp”, Tạp chí y học Thành phố1. Đinh Đức Anh (2000), Nghiên cứu đặc điểm lâm Hồ Chí Minh, tập 17 phụ bản số 3 – 2013. sàng hình ảnh nội soi mô bệnh học của polyp trực 9. Harold Ellis (1997), Giải phẫu học lâm sàng, NXB tràng- đại tràng sigma và kết quả cắt bỏ bằng điện Y học, Hà nội, Tr:103- 113. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ NỘI SINH VÀ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TỤY Trần Văn Thuấn1,2, Bùi Thị Oanh1, Trần T. Thanh Hương1.2, Nguyễn Tiến Quang1,2, Lê Ngọc Quỳnh1, Trần Phương Thảo1, Lê Văn Quảng1,2, Trịnh Hồng Sơn2,3, Nguyễn Công Hoàng4, Đào Văn Tú1,2TÓM TẮT lược dự phòng bệnh, đặc biệt là ở các quốc gia đang trong giai đoạn thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội. 28 Ung thư tụy là một trong những bệnh ung thư phổbiến nhất trên thế giới, và là nguyên nhân gây tử vong Từ khóa: yếu tố nguy cơ, dịch tễ, yếu tố nội sinh, ung thư biểu mô tuyến tụyđứng hàng thứ 7 do ung thư ở nam giới. Bài tổngquan này nhằm cung cấp và cập nhật một số yếu tố SUMMARYnguy cơ nội sinh của ung thư biểu mô tuyến tụy; làmcơ sở bằng chứng khoa học và phương pháp cho các ENDOGENOUS RISK FACTORS ANDnghiên cứu sau này về lĩnh vực ung thư biểu mô tuyến PANCREATIC CANCERtụy, cũng như là cơ sở trong việc xây dựng các chiến One of the most common malignancies in the world is pancreatic cancer and it is the seventh leading cause of death in men worldwide. The aim of this1Bệnh viện K paper to provide and update the knowledge for2Trường Đại học Y Hà Nội readers about epidemiology of endogenous risk factors3Bệnh viện Việt Đức and pancreatic cancer, that is basis scientific evidence4Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên for the future this cancer research, and also to successfully implement pancreatic cancer controlChịu trách nhiệm chính: Trần Văn Thuấn programs, par ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố nguy cơ nội sinh và ung thư biểu mô tuyến tụy TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019tuyến ống chiếm cao nhất [4]. Kết quả nghiên nhiệt cao tần, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quâncứu của Võ Hồng Minh Công và Bồ Kim Phương Y, Hà Nội. 2. Quách Trọng Đức, Trần Kiều Miền, Nguyễncũng cho kết quả tương tự [4]. Như vậy, việc Thuý Oanh (2007), Nghiên cứu phân bố polyptầm soát và điều trị sớm polyp đại trực tràng tuyến đại trực tràng theo vị trí và kích thướcthật sự có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng polyp, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Vol. 11 - No 4 –ngừa polyp ung thư hóa. 2007 t r.242 – 247. 3. Tống Văn Lược (2002), Nghiên cứu kết quả cắtV. KẾT LUẬN polyp đại trực tràng bằng thòng lọng điện theo hình ảnh nội soi mềm và xét nghiệm mô bệnh học, Nghiên cứu trên 105 BN nội soi có PLĐTT Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội.được làm xét nghiệm MBH tại Bệnh viện Đại học 4. La Văn Phương, Bồ Kim Phương (2001), “NhậnY Thái Bình từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018 xét qua 170 ca nội soi đại tràng tại BVĐK Cần Thơchúng tôi thấy: từ tháng 3/2000 đến tháng 12/2000”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị khoa học - Polyp đại trực tràng gặp chủ yếu ở nam tiêu hoá toàn quốc lần 7 – 2001, tr. 58 – 62.(65,7%). Tỷ lệ nam/nữ là 1,9/1. 5. Nguyễn Văn Rót, Lê Văn Thiệu, Nguyễn Đăng - Độ tuổi mắc bệnh từ 41- 60 chiếm tỷ lệ cao Tuấn (2008) “Polyp đại trực tràng, một số đặcnhất (40,9%). điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và kết quả điều - Hình ảnh nội soi: Polyp vùng trực tràng trị”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2 năm 2009: tr. 102-106.chiếm tỉ lệ cao nhất 50,6%. Chủ yếu là polyp 6. Nguyễn Sào Trung (2006), Đặc điểm giải phẫuđơn độc (78,1%). Đa phần là polyp có cuống bệnh - nội soi của polyp đại trực tràng, Tạp chí Y(49,5%); thường có kích thước < 10mm (61%) học TP. Hồ Chí Minh - tập 10 - số 4.và có mặt nhẵn (56,2%). 7. Nguyễn Thu Thủy, Dương Hồng Thái (2018), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, - Hình ảnh mô bệnh học: polyp u tuyến chiếm mô bệnh học và kết quả điều trị của polyp đại trựctỷ lệ 64,8% và nhóm non- neoplastic chiếm tràng tại Bệnh viện Quân y 121”, Hội nghị khoa35,2% trong đó polyp tuyến ống chiếm tỷ lệ cao học mở rộng Bệnh viện quân y 121.nhất (45,7%). 8. Nguyễn Duy Thắng (2018), ”Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràngTÀI LIỆU THAM KHẢO tại Bệnh viện Nông Nghiệp”, Tạp chí y học Thành phố1. Đinh Đức Anh (2000), Nghiên cứu đặc điểm lâm Hồ Chí Minh, tập 17 phụ bản số 3 – 2013. sàng hình ảnh nội soi mô bệnh học của polyp trực 9. Harold Ellis (1997), Giải phẫu học lâm sàng, NXB tràng- đại tràng sigma và kết quả cắt bỏ bằng điện Y học, Hà nội, Tr:103- 113. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ NỘI SINH VÀ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TỤY Trần Văn Thuấn1,2, Bùi Thị Oanh1, Trần T. Thanh Hương1.2, Nguyễn Tiến Quang1,2, Lê Ngọc Quỳnh1, Trần Phương Thảo1, Lê Văn Quảng1,2, Trịnh Hồng Sơn2,3, Nguyễn Công Hoàng4, Đào Văn Tú1,2TÓM TẮT lược dự phòng bệnh, đặc biệt là ở các quốc gia đang trong giai đoạn thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội. 28 Ung thư tụy là một trong những bệnh ung thư phổbiến nhất trên thế giới, và là nguyên nhân gây tử vong Từ khóa: yếu tố nguy cơ, dịch tễ, yếu tố nội sinh, ung thư biểu mô tuyến tụyđứng hàng thứ 7 do ung thư ở nam giới. Bài tổngquan này nhằm cung cấp và cập nhật một số yếu tố SUMMARYnguy cơ nội sinh của ung thư biểu mô tuyến tụy; làmcơ sở bằng chứng khoa học và phương pháp cho các ENDOGENOUS RISK FACTORS ANDnghiên cứu sau này về lĩnh vực ung thư biểu mô tuyến PANCREATIC CANCERtụy, cũng như là cơ sở trong việc xây dựng các chiến One of the most common malignancies in the world is pancreatic cancer and it is the seventh leading cause of death in men worldwide. The aim of this1Bệnh viện K paper to provide and update the knowledge for2Trường Đại học Y Hà Nội readers about epidemiology of endogenous risk factors3Bệnh viện Việt Đức and pancreatic cancer, that is basis scientific evidence4Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên for the future this cancer research, and also to successfully implement pancreatic cancer controlChịu trách nhiệm chính: Trần Văn Thuấn programs, par ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư biểu mô tuyến tụy Ung thư tụy Điều trị ung thư biểu mô tuyến tụy Bạch cầu ái toanGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0