Bài viết làm rõ mối quan hệ giữa cấu trúc được ưa dùng và những cấu trúc mà người đối thoại vẫn sử dụng hàng ngày biểu đạt sự không tán thành với nhận xét của người nói trước và những nét tương đồng, khác biệt về cấu trúc đặc trưng cho từng ngôn ngữ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách biểu đạt sự không tán thành và cấu trúc được ưu dùng: Bình diện phân tích hội thoạiTAP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, NGOẠI NGỮ. T.XXI, số 4, 2005 C Á C H B I Ể U Đ Ạ T S ự K H Ô N G T Á N T H À N H VÀ CẤ U T R Ú C Đ Ư Ợ C ƯA D Ù N G : B ÌN H D I Ệ N P H Ả N T Í C H H Ộ I T H O Ạ I K iểu Thị Thu Hương*1. Lời m ở đ ầ u n h ữ n g đường h ư ớ n g ng hiê n cứu khác, m ang lại n hữ ng kẽt qu a xác tín. Uu điếm 1.1. Ngôn ngừ ra đòi và p h á t triển của P TH T là dự a vào ngừ liệu hội thoạigiúp con người giao tiếp, tr u y ề n đạt tư diễn ra trong h o à n c ả n h giao tiôp tựtương, hoặc trao đối n h ậ n xét về người, nhiên của các t h à n h viên trong cộngvật và sự kiện m à họ biết. Người nói thứ đồng. Phương p h á p mô tá và p h â n tíchhai có thê t á n t h à n h hoặc không tán kỹ lưỡng giúp n h à n g h iê n cứu p h á t hiệnt h à n h với n h ậ n định hay đ á n h giá của ra các cấu trúc ngôn ngừ vẫn thườngngưòi nói t h ứ n h ấ t b ằ n g cách sử dụng đ ù n g đê biêu đạt các h à n h vi ngôn ngừ.các yếu tố ngôn ngừ và phi ngôn ngữ. Đây cũng chính là điểm m ạnh củaCách dùn g ngôn ngữ biêu đ ạ t sự không PTHT, vì n h ư L e vinson (1983: 287) đãtá n t h à n h VỚI n h ậ n xét của người đốì n h ậ n định, P T H T có k h ả n ă n g cung cấpthoại th u h ú t sự q u a n t â m của các nhà “sự hiếu biết sâu sắc q u a n trọ ng n h ấ t vênghiên cứu n h ư P o m e r a n tz (1975, 1978, câu trúc hội t h o ạ i”.1984 a-b), Goodwin (1983), Goodwin và 1.3. Nghiên cứu n à y á p d ụ n g cácGoodwin (1987, 1992), Kiều Thị Thu phương pháp của P T H T n h ầ m mỏ ta vàHương (2001, 2003 a-b) và Heritage ph â n tích các trích đ o ạn thoại cua người(2002, sắp xb.). Các tác giá tậ p t r u n g vào ban ngữ tiêng A nh và tiế n g Việt, làm rõmôi q u a n hệ giữa cách người nói thứ haithê hiện sự t á n t h à n h / k h ô n g t á n th à n h môi quan hệ giữa cấu trú c được ưa dù ngvới người nói t h ứ n h ấ t và hệ thông và n h ữ n g cấu t r ú c mà người cỉôi thoạikhông chế, các yếu tỏ văn hoá-xã hội ván sử d ụ n g h à n g n gày k h i biếu đ ạ t sựcũng như cấu trúc được ưa dùng. không tán t h à n h với n h ậ n xét của người 1.2. P h â n tích hội thoại (PTHT), ra nói trước. Mỗi cá n h â n tro n g cộng đồngđời vào k h oáng n h ữ n g n ă m 50 - 60 của đều có những cách riêng thê hiện cùngth ế ký XX cùng với tên tuổi của Bales một nội d u n g m ệnh dể. N h ư n g nêu phân(1950), B ar k er và W right (1955), tích kỹ, c h úng t a v ẫ n có th ê th ấy đượcGooodenough (1957), Gar finkel (1967) và n h ữ n g tương dồng và k h á c biệt vê câuđặc biệt là Sacks (1963, 1972 a-b), trúc dặc t r u n g cho t ừ n g ngôn ngữ.Schegloff (1972, 1979 a h), Jefferson(1974, 1978, 1979) và P o m e r a n tz (1975, 2. N g h iê n c ứ u c ụ t h ê1978, 1984 a-b, 1997), trở t h à n h một 2.1. S ơ lược lí t h u y ế tđường hướng nghiên cứu đ á n g tin cậy, cóthỏ sử dụn g độc lập hay k ết hợp vói 2.1.1 Cặp k ế cậ n (adjacency pair)° ThS., Giáo viên, Trường Trung hoc Phổ thông chuyên Hà NÔI - Amsterdam 26 C á c h biếu đal sự k h ô n g tán t h à n h v à cáu trú c đ ư ợ c . 27 Trong các đo ạn thoại tự nhiên, các cảm thấy một t h à n h p h ầ n này thông p h á t ngôn t h ư ờ n g x u ấ t hiện theo cặp, d ụ n g hơn, bình thường hơn, không đặc được gọi là cặp k ế cận. P h á t ngôn th ứ t h ù ban g t h à n h p h ầ n khác (theo th u ậ t n h ấ t khiên sự x u ấ t h iện của phát ngôn ngừ của đ á n h dấu, t h à n h p h ẩ n này là thứ hai t h à n h hợp lí, và p h á t ngôn thứ kh ôn g đ á n h dâu, ...