Danh mục

CÁCH CHĂM SÓC RỐN TRẺ

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.84 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mở đầu: Nhiễm khuẩn rốn và uốn ván rốn là một vấn đề y tế công cộng vì tần số cao trong cộng đồng và có thể dẫn đến những hệ quả nghiêm trọng như tử vong ở trẻ em sơ sinh. Ơ Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nhiễm khuẩn rốn và uốn ván rốn dao động từ 23% đến 43%. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng mỗi năm có khoảng nửa triệu trẻ em tử vong vì nhiễm khuẩn rốn và uốn ván rốn, phần lớn xảy ra ở các nước đang phát...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁCH CHĂM SÓC RỐN TRẺ CHĂM SÓC RỐN TRẺTÓM TẮTMở đầu: Nhiễm khuẩn rốn và uốn ván rốn là một vấn đề y tế công cộng vìtần số cao trong cộng đồng và có thể dẫn đến những hệ quả nghiêm trọngnhư tử vong ở trẻ em sơ sinh. Ơ Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nhiễm khuẩnrốn và uốn ván rốn dao động từ 23% đến 43%. Tổ chức Y tế Thế giới ướctính rằng mỗi năm có khoảng nửa triệu trẻ em tử vong vì nhiễm khuẩn rốnvà uốn ván rốn, phần lớn xảy ra ở các nước đang phát triển. Một trongnhững nguyên nhân của nhiễm khuẩn rốn và uốn ván rốn là do các bà mẹthiếu kiến thức, có thái độ không đúng, và thực hành chăm sóc rốn khôngthích hợp.Mục tiêu: Nghiên cứu này có mục tiêu tìm hiểu các yếu tố có ảnh hưởngđến tình trạng thiếu kiến thức cũng như thái độ và thực hành không đúng ởcác bà mẹ.Phương pháp: Nghiên cứu được thiết kế như là một cuộc khảo sát cắtngang và mô tả. Đối tượng nghiên cứu gồm 265 bà mẹ mới sinh con (trẻdưới 4 tháng tuổi) cư ngụ tại huyện Cần Giờ, một huyện ngoại ô thuộcThành phố Hồ Chí Minh. Kiến thức (như phương pháp chăm sóc, hiểu biếtdịch tiết, thời gian rụng rốn), thái độ (bao gồm tháo băng, không tắm rốn,giữ cuốn rốn khô sạch), và thực hành chăm rốn (như băng rốn, bôi rốn, tắmrốn, lau rốn) được thẩm định bằng một bộ câu hỏi đã được kiểm định trước.Ba biến số được tính từ kiến thức, thái độ, và thực hành: KA (kiến thức vàthái độ), KP (kiến thức và thực hành), và AP (thái độ và thực hành). Các yếutố ảnh hưởng được nghiên cứu là độ tuổi, nghề nghiệp, học vấn, thành phầnkinh tế, và được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp từng bà mẹ. Mô hình hồiqui đa biến logistic được ứng dụng để phân tích mối liên hệ giữa các yếu tốvà KA, KP và AP.Kết quả: Trong số 265 bà mẹ, có 30% có kiến thức đúng, 69% (n = 184) cóthái độ đúng, và 33% (n = 88) có những thực hành đúng hay và thích hợp vềchăm sóc rốn cho trẻ em.Phân tích hồi qui logistic cho thấy tình trạng kinh tếgia đình khó khăn có liên quan đến kiến thức + thực hành và thái độ + thựchành chăm sóc rốn.Những bà mẹ trên 25 tuổi và kinh tế gia đình trên trungbình có thái độ và thực hành chăm sóc trẻ em đúng hơn các bà mẹ trẻ tuổihay tình trạng kinh tế gia đình khó khăn.Kết quả phỏng vấn trực tiếp pháthiện 3 nhóm nguyên nhân ảnh hưởng đến kiến thức, thực hành và thái độchăm sóc trẻ em: nhân viên y tế, người thân trong gia đình, và do chính bàmẹ.Kết luận: Tóm lại, tình trạng kinh tế gia đình và độ tuổi của bà mẹ có ảnhhưởng đến kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc rốn cho trẻ sơ sinh. Cáckết quả này còn chỉ ra một nhu cầu cấp thiết cho một chương trình hướngdẫn về chăm sóc rốn cho trẻ sơ sinh, và một chương trình như thế cần phảicó sự tương tác giữa ba nhân tố: nhân viên y tế, người thân, và bà mẹ.ABSTRACTBackground:The public health significance of umbilical infection andumbilical tetanus is well-recognized because these disorders can lead tosepsis and increased risk of mortality among newborn infants in developingcountries. Hospital-based studies in Ho Chi Minh City suggested that theprevalence of umbilical infection and umbilical tetanus ranged between 23%and 43%. The World Health Organization estimates that annually, about halfa million infants in the world, mostly from developing countries, die ofumbilical infection and umbilical tetanus. One of the most important factorsthat lead to umbilical infection and umbilical tetanus is the traditional butunhygienic practice of cord care which has root in cultural background.Objectives: The present study was therefore designed to investigate thefactors that affect the inadequate knowledge, attitude and practice ofpostnatal cord care among mothers.Method: The study was designed as a cross-sectional and descriptiveinvestigation, in which 265 mothers with newborn babies (under 4 monthsold) were included. The mothers were residents of the Cần Giờ, a semi-ruraldistrict of Ho Chi Minh City. None of the children was diagnosed withumbilical infection or umbilical tetanus. Knowledge (methods of care,understanding of umbilical mucus, and time of umbilical removal), attitudetowards hygiene of natal cord, and practice of cord care were collected by astructured questionnaire which had previously been validated. Threeoutcome variables were combined from the three primary variables to yield:KA (knowledge and attitude), KP (knowledge and practice), and AP(attitude and practice). Each outcome variable was dichotomized into correctversus incorrect score. In addition, data on mother’s age, occupation,educational levels, family economic status, and parity were also obtainedfrom each mother by direct interview. These covariates were then analyzedin relation to the three outcome variables by the multiple logistic regressionmodel.Results: The average age of mothers was 27 (range: 22-29), withapproximately 60% having age above 25 years. Among the 265 mothe ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: