Danh mục

Cách chữa loét miệng bằng đông y

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 260.68 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cách chữa loét miệng bằng đông y“Loét miệng” là trong khoang miệng xuất hiện một hay nhiều vết loét. Dân gian hay gọi nôm na là “nhiệt miệng”, vì bệnh luôn kèm theo nóng rát và đau. Hiện nay, y văn thế giới thường phân biệt 2 loại loét miệng: “Loét mụn rộp” (cold sores) và “loét ap-tơ” (aphthous ulcer). Loét mụn rộp (bào chẩn, herpes) phát sinh do nhiễm phải loại virus có tên herpes simplex, tổn thương luôn bắt đầu xuất hiện ở môi, có thể kéo dài trên 2 tuần cho đến vài tháng và thường để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách chữa loét miệng bằng đông y Cách chữa loét miệng bằng đông y“Loét miệng” là trong khoang miệng xuất hiện một hay nhiều vết loét. Dân gian haygọi nôm na là “nhiệt miệng”, vì bệnh luôn kèm theo nóng rát và đau. Hiện nay, yvăn thế giới thường phân biệt 2 loại loét miệng: “Loét mụn rộp” (cold sores) và“loét ap-tơ” (aphthous ulcer). Loét mụn rộp (bào chẩn, herpes) phát sinh do nhiễmphải loại virus có tên herpes simplex, tổn thương luôn bắt đầu xuất hiện ở môi, cóthể kéo dài trên 2 tuần cho đến vài tháng và thường để lại sẹo sau khi lành. Ở đâychỉ nói về loét miệng aptơ, loại bệnh hay gặp nhất ở niêm mạc miệng.Nguyên nhân gây loét miệngLoét miệng ap - tơ khởi phát với cảm giác ngứa và bỏng rát ở niêm mạc trong má, hay ởbờ hoặc mặt dưới lưỡi, lợi, môi, sàn miệng, vòm khẩu cái... Sau đó hình thành một hayvài vết loét, nông hoặc sâu, ranh giới rõ rệt, niêm mạc chung quanh vết loét sưng tấy đỏ.Đau là triệu chứng điển hình và luôn có, nên thường gây khó chịu trong khi nói và nhaithức ăn, nhất là khi ăn những thức ăn cay, mặn. Bệnh thường kéo dài trong vòng từ 7-10ngày rồi tự khỏi, khi khỏi thường không để lại sẹo, nhưng rất hay tái phát, ảnh hưởngkhông nhỏ tới sinh hoạt, cũng như côngviệc.Y học hiện tại vẫn chưa xác định đượcrõ, các nguyên nhân và cơ chế bệnh sinhloét miệng. Tuy nhiên, có một số nhântố được coi là nguyên nhân gây bệnh,như tình trạng thiếu dinh dưỡng hoặcdinh dưỡng không đúng cách, dẫn đếntình trạng thiếu vitamin C, PP, B6, B12,kẽm và acid folic. Do rối loạn nội tiết ở Loét miệng ap - tơ (aphthous ulcer).phụ nữ, khi hành kinh, mang thai, ở độtuổi mãn kinh; Nhiễm khuẩn hay virus khi niêm mạc miệng bị tổn thương do xương đâm,răng cắn vào; Do các bệnh tiêu hóa, do di truyền, thần kinh căng thẳng, một số loạithuốc... Phương pháp chữa trị chủ yếu là giảm đau, vì là triệu chứng khó chịu nhất. Ngoàira, còn sử dụng một số loại nước súc miệng, thuốc mỡ bôi tại chỗ và một số thuốc tácdụng toàn thân.Bệnh loét miệng, trong Đông y gọi là “Khẩu sang”. Bệnh danh “Khẩu sang” xuất hiệnđầu tiên trong Nội kinh, bộ sách lý luận kinh điển cổ nhất của Đông y học cách nay hơn2.000 năm. Trong các y thư cổ đời sau, bệnh còn được đề cập với những tên khác, như“Khẩu dương”, “Khẩu phá”, “Khẩu cam”, “Khẩu vẫn sang”, “Nha sang”...Theo quan niệm của Đông y học, “Khẩu sang” tuy là dạng bệnh biến cục bộ (chỉ phátsinh trong khoang miệng), nhưng có liên quan tới hoạt động của các tạng, phủ trong cơthể, nhất là 2 tạng tâm và tỳ. “Tâm tỳ tích nhiệt” (nhiệt tích đọng tâm và tỳ) thường gâyra loét miệng, vì tâm thông với lưỡi (khai khiếu) và tỳ thông với miệng. Ngoài ra, tìnhtrạng bệnh lý mà Đông y gọi là “Âm hư hỏa vượng” (âm dịch hư tổn, không đủ sức cânbằng, kiềm chế dương khí), khiến “hư hỏa” bốc lên trên, cũng thường hay gây ra loétmiệng.Biến chứng luận trịTâm tỳ tích nhiệtBiểu hiện (chứng trạng): trên niêm mạc miệng xuất hiện tương đối nhiều vết loét, kíchthước khác nhau. Trên mặt vết loét có chất dịch phân tiết màu vàng nhạt, niêm mạcquanh vết loét sung huyết đỏ tươi, kèm theo nóng rát, đau nhức. Thường kèm theo cảmgiác bồn chồn, mất ngủ, miệng hôi, khát nước, đại tiện táo bón, tiểu tiện vàng sẻn. Chấtlưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch sác (nhanh - trên 90 lần/phút).Phép chữa: thanh nhiệt giải độc.Bài thuốc thường dùng:Mao lô huyền sâm ẩm: bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 30g, lô căn (rễ lau) 30g, huyền sâm10g. Thêm 1 lít nước, sắc lấy 450ml, chia ra nhiều lần, uống thay trà trong ngày. Liên tục3 - 4 ngày. Thích ứng với những trường hợp bệnh phát tương đối nhẹ.Cầm liên đạo xích thang: hoàng liên 6g, chi tử (dành dành) 10g, hoàng cầm 10g, sinh địahoàng 15g, mạch môn đông 10g, liên tử tâm (tâm sen) 5g, mộc thông 6g, trúc diệp 5g,sinh cam thảo 6g. Thêm 1 lít nước, sắc lấy 450ml, chia ra 3 lần uống sáng, trưa, chiều,lúc đói bụng. Mỗi ngày 1 thang. Liên tục 4-5 ngày. Dùng trong trường hợp bệnh pháttương đối nặng.Món ăn - thuốc: củ cải tươi 1.000g, ngó sen tươi 500g. 2 thứ rửa sạch, giã nát, vắt lấynước cốt, ngậm và uống dần trong ngày.Âm hư hỏa vượngBiểu hiện: miệng đau rát, số vết loét tương đối ít, thường chỉ có 1-2 vết, nhưng dễ táiphát, hoặc vết này khỏi lại sinh vết khác, triền miên không dứt. Vết loét trắng nhợt, niêmmạc chung quanh vết loét chỉ hơi sưng, đỏ nhạt hoặc không đỏ. Chất lưỡi đỏ, khô; rêulưỡi ít; Mạch tế sác (nhỏ, nhanh).Phép chữa: tư âm giáng hỏa (dưỡng âm hạ hỏa).Bài thuốc thường dùng:Tri bá địa hoàng thang gia giảm: sinh địa hoàng 10g, thục địa hoàng 10g, sơn thù 6g, sơndược 15g, huyền sâm 15g, mạch môn đông 15g, bạch thược 15g, đương quy 12g, xuyênkhung 6g, hoàng bá 10g, tri mẫu 10g, đan bì 12g, trạch tả 10g. Thêm 1,2 lít nước, sắc lấy450ml, chia ra 3 lần uống sáng sớm, trưa, chiều; lúc đói bụng. Mỗi ngày 1 thang, liên tục4-5 ngày.Địa hoàng địa cốt bì thang: sinh địa hoàng 15g, tri mẫu 6g, hoàng bá 6g, huyền sâm 10g,mạch môn 10g, sinh sơn dược 10g, đan bì 6g, sinh mẫu lệ (sắc trư ...

Tài liệu được xem nhiều: